Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự quy định như thế nào?

Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự là hành vi của người có trách nhiệm do cẩu thả hoặc vì quá tự tin đã làm thất thoát tài liệu được xác định là bí mật quân sự. Vậy tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự được quy định như thế nào? Mời bạn cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau:

Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự là gì?

Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự là hành vi làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự. Làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự được thể hiện ở hành vi vi phạm quy định về sử dụng, vận chuyển và bảo quản tài liệu bí mật công tác quân sự làm cho tài liệu bí mật công tác quân sự thoát ly khỏi sự quản lý của người được giao tài liệu để sử dụng, bảo quản hoặc vận chuyển.

Những yếu tố cấu thành tội phạm của tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự

  • Khách thể: xâm phạm đến chế độ bảo vệ bí mật quân sự.
  • Mặt khách quan:

+ Hành vi:  là hành vi làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự. Làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự được thể hiện ở hành vi vi phạm quy định về sử dụng, vận chuyển và bảo quản tài liệu bí mật công tác quân sự làm cho tài liệu bí mật công tác quân sự thoát ly khỏi sự quản lý của người được giao tài liệu để sử dụng, bảo quản hoặc vận chuyển.

+ Hậu quả: là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của tội phạm. Vì vậy, tội phạm chỉ hoàn thành từ thời điểm xảy ra hậu quả mất tài liệu bí mật công tác quân sự và hậu quả đó là do hành vi vi phạm các quy định về sử dụng, bảo quản hoặc vận chuyển tài liệu trực tiếp gây ra.

  • Mặt chủ quan: là lỗi vô ý do quá tự tin hoặc cũng có thể là lỗi vô ý do quá cẩu thả.
  • Chủ thể: là quân nhân có trách nhiệm trong việc quản lý tài liệu bí mật công tác quân sự và bất kỳ quân nhân nào trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Quy định về tội hành hung đồng đội-Luật sư ADB SAIGON

Xét về mặt pháp lý: theo Điều 407 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự như sau:

1. Người nào làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Trong khu vực có chiến sự;

c) Trong chiến đấu;

d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Trên đây là bài viết tham khảo qua phaplynhanh.vn về Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn.

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai…..tố tụng dân sựtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website:phaplynhanh.vn Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Những chuyên đề bạn đọc có thể quan tâm:

Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự như thế nào?

Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác quân sự như thế nào?

Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự như thế nào?

Tội trốn tránh nhiệm vụ được hiểu như thế nào?

Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu như thế nào?

Tội khai báo hoặc tự nguyện làm việc cho địch khi bị bắt làm tù binh như thế nào?

Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ như thế nào?

Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh như thế nào?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *