Tranh chấp thừa kế diễn ra khá phổ biến ở Việt Nam, một vấn đề rất được chú trọng trong các vụ án thừa kế là thời hiệu, việc xác định một di sản còn thời hiệu yêu cầu chia di sản hay không tác động rất lớn đến quyền lợi của các người thừa kế. Vậy, thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế được quy định như thế nào? Cùng Luật sư ADB Saigon tìm hiểu thêm về thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 qua bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
– Bộ luật Dân sự 2015
– Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thời hiệu thừa kế là gì?
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 thì có ba loại thời hiệu thừa kế như sau:
“Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
Xem thêm bài viết: Thời hiệu thừa kế là gì? Pháp luật quy định về thời hiệu thừa kế như thế nào?
Thời hiệu khởi kiện là gì?
Khi áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện, ngoài quy định “cứng” về thời hiệu, cần lưu ý những trường hợp mà thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện hoặc bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện.
Thời hiệu khởi kiện
Theo quy định tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện”.
Thời hiệu khởi kiện thừa kế là thời hiệu thừa kế theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015.
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện
Khi xác định thời hiệu khởi kiện trong quan hệ dân sự, pháp luật quy định những trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự, cụ thể tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
– Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
– Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây: Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân; Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.
Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
Trong một số trường hợp, mặc dù đã hết thời hiệu khởi kiện nhưng pháp luật cho phép được bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự.
Tại Điều 157 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:
– Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
– Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
– Các bên đã tự hòa giải với nhau.
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện nêu trên.
Thời hiệu chỉ được áp dụng theo yêu cầu của một bên hoặc các bên
Một trong những quy định quan trọng về áp dụng thời hiệu được quy định tại Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và khoản 2 Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015 là:
“Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ”.
Như vậy, có thể hiểu rằng, trường hợp thời hiệu khởi kiện không còn nhưng không có đương sự nào yêu cầu áp dụng thời hiệu thì Tòa án vẫn giải quyết vụ án. Trường hợp đương sự yêu cầu áp dụng thời hiệu thì phải làm rõ thời hiệu khởi kiện còn hay đã hết.
Thời hiệu tranh chấp thừa kế?
Đối với di sản là bất động sản
Căn cứ vào Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế đối với bất động sản là 30 năm, kể từ thời điểm mở thừa mở thừa kế.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Đối với di sản là động sản
Căn cứ vào Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Thời hiệu khởi hiệu chia di sản thừa kế đối với động sản là 10 năm kể từ ngày mở thừa kế.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác cũng là 10 năm từ thời điểm mở thừa kế.
Trên đây là bài viết tham khảo của Luật sư ADB SAIGON về thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Luật sư ADB SAIGON luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537, tư vấn trực tiếp, qua zalo, fanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai…
THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường 13, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Hiệp Thành, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0786.085.085 (Doanh nghiệp)- 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com – luatbinhduong.com; Email: info@adbsaigon.com