Quyền xác định, xác định lại dân tộc được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 như thế nào?

Xác định dân tộc là việc xác định lần đầu tiên dân tộc cho một cá nhân (áp dụng phổ biến với trẻ sơ sinh khi làm thủ tục đăng ký khai sinh); còn xác định lại dân tộc là việc xác định dân tộc cho những cá nhân đã được thừa nhận một dân tộc trước đó. Mời bạn cùng Luật sư ADB Saigon tìm hiểu thêm về quyền xác định, xác định lại dân tộc qua bài viết dưới đây.

Quyền xác định, xác định lại dân tộc là gì?

Hiện tại, Việt Nam có 54 dân tộc anh em. 54 dân tộc này thì tương ứng với 54 bản sắc, văn hóa khác nhau. Dân tộc đông nhất là dân tộc Kinh, chiếm 86,2% dân số, chủ yếu sống ở các thành phố, vùng đồng bằng. Đa số các dân tộc ít người còn lại này sống ở miền núi và vùng sâu, vùng xa ở miền Bắc, Tây Nguyên, miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long.

Xác định dân tộc là việc xác định lần đầu tiên dân tộc cho một cá nhân (áp dụng phổ biến với trẻ sơ sinh khi làm thủ tục đăng kí khai sinh).

Quyền xác định dân tộc là quyền nhân thân cơ bản của cá nhân, được ghi nhận bởi Bộ luật Dân sự 2015, có từ khi cá nhân sinh ra, được hiện thực hóa qua Giấy khai sinh và được áp dụng cho lần xác định dân tộc đầu tiên của một cá nhân (cá nhân chưa có dân tộc nào trước đó).

Xác định dân tộc cho cá nhân như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 29 Bộ luật dân sự 2015 quy định thì cá nhân khi được sinh ra sẽ được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ (nếu cha và mẹ có cùng dân tộc). Nếu cha đẻ và mẹ đẻ không cùng dân tộc với nhau thì dân tộc của con sẽ được xác định theo sự thỏa thuận của cha hoặc mẹ.

Trường hợp cha và mẹ không thỏa thuận được với nhau thì dân tộc của con sẽ được xác định theo tập quán, nếu tập quán có sự khác nhau thì sẽ ưu tiên xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.

Nếu là trẻ bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì dân tộc được xác định theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của hai người. Nếu chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ được xác định theo người đó.

Đối với trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Quyền xác định, xác định lại dân tộc-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Các trường hợp xác định lại dân tộc cho cá nhân?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật dân sự 2015 thì các trường hợp sau đây cần được xác định lại dân tộc:

  • Thứ nhất, Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau. Đây là trường hợp dân tộc của người con đang được xác định theo dân tộc của cha đẻ nay yêu cầu thay đổi theo dân tộc của mẹ đẻ và ngược lại.
  • Thứ hai, Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình. Đây là trường hợp khi người con được nhận làm con nuôi không biết cha đẻ, mẹ đẻ của mình là ai, do đó, đã xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.

Khi biết được chính xác cha đẻ, mẹ đẻ của mình và dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ khác với dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi, người con có thể yêu cầu xác định lại dân tộc.

Khoản 4, điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó. Còn đối với cá nhân đã thành niên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì được tự quyền quyết định việc thay đổi dân tộc của mình.

Điều 29 Bộ luật dân sự 2015 còn quy định thêm rằng “Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam”. Pháp luật quy định như vậy vì hiện nay, có rất nhiều thế lực thù địch, phản cách mạng dựa vào vấn đề dân tộc để nhằm làm suy yếu, chống phá Nhà nước ta.

Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về quyền xác định, xác định lại dân tộc theo quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 Ngoài ra quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ Văn phòng Luật sư ADB SAIGON. Luật sư ADB SAIGON luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Để lại một bình luận