Quy định về tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp

Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp là tội danh mới được bổ sung trong lần sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự 2015. Vậy Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp được quy định như thế nào? Cùng Luật sư ADB SAIGON tìm hiểu chi tiết bài viết dưới đây về tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp.

Luật sư ADB SAIGON cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa và tham gia tranh tụng các vụ án hình sự cho mọi đối tượng khách hàng là cá nhân, tổ chức – doanh nghiệp khắp Việt Nam. Cho công dân từ đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đang là người bị tố giác, người bị bắt giữ, bị can, bị cáo. Luật sư bào chữa của chúng tôi tham gia từ giai đoạn tiền tố tụng (lấy lời khai về tin tố giác, bị tạm giữ hình sự…) giai đoạn khởi tố vụ án, điều tra vụ án, truy tố và xét xử vụ án.

Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp-Luật sư ADB SAIGON

Quy định về tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp

Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp được quy định cụ thể tại Điều 217a Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

Điều 217a. Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp

“1. Người nào tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 174 và Điều 290 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

c) Gây thiệt hại cho người khác từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại cho người khác 1.500.000.000 đồng trở lên;

c) Quy mô mạng lưới người tham gia 100 người trở lên.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Luật sư ADB SAIGON luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Bài viết khác có liên quan

Sử dụng hóa đơn giả thì bị xử lý như thế nào?

Con lấy trộm tiền của bố mẹ có phạm tội không?

Bản án hình sự là gì? Khái niệm về bản án hình sự

Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự là gì

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *