Quy định về hình phạt cảnh cáo theo Bộ luật hình sự Việt Nam.

Cảnh cáo là một trong những hình phạt chính nhẹ nhất trong Bộ luật Hình sự. Vậy khi nào người phạm tội chỉ bị phạt cảnh cáo? Cùng Luật sư ADB SAIGON tìm hiểu chi tiết bài viết dưới đây.

Phạt cảnh cáo là gì?

Phạt cảnh cáo là hình thức xử phạt được áp dụng cả trong xử lý vi phạm hành chính cũng như trong pháp luật hình sự. Phạt cảnh cáo có thể hiểu là sự trừng phạt nhẹ, nhắc nhở và khiển trách công khai của pháp luật đối với cá nhân, tổ chức khi vi phạm liên quan đến các lỗi nhẹ, không nghiêm trọng, tùy vào đối tượng và hành vi sẽ quy định mức phạt hợp lí, thường thì người bị kết án sẽ chịu mức tổn thất về mặt tinh thần nhiều hơn là vật chất.

Luật sư ADB SAIGON cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa và tham gia tranh tụng các vụ án hình sự cho mọi đối tượng khách hàng là cá nhân, tổ chức – doanh nghiệp khắp Việt Nam. Cho công dân từ đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đang là người bị tố giác, người bị bắt giữ, bị can, bị cáo. Luật sư bào chữa của chúng tôi tham gia từ giai đoạn tiền tố tụng (lấy lời khai về tin tố giác, bị tạm giữ hình sự…) giai đoạn khởi tố vụ án, điều tra vụ án, truy tố và xét xử vụ án.

Quy định về hình phạt quảng cáo-Luật sư ADB SAIGON

Khi nào người phạm tội chỉ bị phạt cảnh cáo?

Tại Điều 34 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

“Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.”

So với các hình phạt chính khác, cảnh cáo là hình phạt nhẹ nhất vì nó không tước bỏ hoặc hạn chế bất cứ quyền lợi nào của người bị kết án mà chỉ lên án về tinh thần đối với họ. Trong đó, hình phạt cảnh cáo được áp dụng khi có đầy đủ các điều kiện sau:

– Chỉ áp dụng đối với trường hợp phạm tội ít nghiệm trọng. Trong đó, theo điểm a khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự, tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

– Có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt. Điều này được hiểu là phải có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ thuộc các trường hợp quy định tại Điều 51 Bộ Luật Hình sự và chưa đủ điều kiện để được miễn hình phạt.

Luật sư ADB SAIGON luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Bài viết khác có liên quan

Phạt cải tạo không giam giữ là gì?

Quy định về tội dùng nhục hình

Tù chung thân là gì? Tù chung thân có được ra tù?

Thế nào là vô ý phạm tội?

Quy định về đồng phạm theo Bộ luật hình sự Việt Nam

Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy

Để lại một bình luận