Chúng ta ai cũng biết rằng nơi cư trú là nơi mà công dân thường xuyên sinh sống. Tuy nhiên, không phải ai cũng rõ cách xác định nơi cư trú của cá nhân như thế nào? Mời bạn hãy cùng Luật sư ADB Saigon tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Mục lục bài viết
Nơi cư trú của cá nhân là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nơi cư trú của cá nhân như sau:
“Điều 40. Nơi cư trú của cá nhân
1.Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
2.Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.
3.Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.”
Như vậy có thể hiểu được rằng, theo pháp luật dân sự xác định thì nơi cư trú của cá nhân là nơi mà cá nhân đó thưởng xuyên sinh sống và có mặt ở đó. Nếu cá nhân không có nơi thường xuyên sinh sống thường xuyên thì nơi cư trú của cá nhân là nơi mà cá nhân đó đang sinh sống.
Xác định nơi cư trú của một số đối tượng cụ thể
Nơi cư trú của người chưa thành niên
Căn cứ Điều 41 Bộ luật Dân sự 2015
Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
Người chưa thành niên có quyền có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý, cho phép hoặc pháp luật có quy định, nơi cư trú của người chưa thành niên có thể do Tòa án quyết định trong trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được nơi cư trú.
Nơi cư trú của người được giám hộ
Căn cứ Điều 42 Bộ luật Dân sự 2015
Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ, người được giám hộ có quyền có nơi cư trú khác nếu được người giám hộ đồng ý hoặc theo pháp luật quy định.
Nơi cư trú của vợ, chồng
Căn cứ Điều 43 Bộ luật Dân sự 2015
Vợ, chồng là mối quan hệ hôn nhân được thiết lập theo quy định của pháp luật, pháp luật hôn nhân quy định vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, do đó, nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
Tuy nhiên vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
Nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang (hay còn gọi là nơi cư trú của quân nhân)
Căn cứ Điều 44 Bộ luật Dân sự 2015
- Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng có nơi cư trú khác theo quy định.
- Nơi cư trú của sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, học sinh, sinh viên, học viên các trường Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an có nơi cư trú khác theo quy định.
Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển (hay còn gọi là nơi cư trú của người làm nghề lưu động)
Căn cứ Điều 45 Bộ luật Dân sự 2015
Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển: là nơi đăng ký phương tiện đó, trừ trường hợp có nơi cư trư khác theo quy định của Luật này.
Đối với phương tiện không phải đăng ký hoặc có nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ thì nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động là nơi phương tiện đó thường xuyên đậu, đỗ….
Trên đây là bài viết tham khảo của Luật sư ADB SAIGON vềNơi cư trú của cá nhân và cách xác định nơi cư trú theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Luật sư ADB SAIGON luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537, tư vấn trực tiếp, qua zalo, fanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…
THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường 13, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Hiệp Thành, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0786.085.085 (Doanh nghiệp)- 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com – luatbinhduong.com; Email: info@adbsaigon.com