Phân biệt giữa cổ phần và cổ phiếu

Cổ phần và cổ phiếu là hai khái niệm thường gặp trong công ty cổ phần hoặc gặp trên thực tế tuy nhiên hai khái niệm này không phải là một? Về mặt pháp lý hai khái niệm này được hiểu như thế nào? Có gì giống và khác nhau?

Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Cổ phần, cổ phiếu là gì ?

cổ phiếu và cổ phần - tư vấn hỗ trợ pháp lý nhanh

Cổ phần 

– Theo điểm a khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

Cổ phần bao gồm cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.

– Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.

– Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi, cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

  •  Cổ phần ưu đãi cổ tức
  •  Cổ phần ưu đãi hoàn lại
  •  Cổ phần ưu đãi biểu quyết
  •  Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán

Cổ phiếu

Theo khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020:

“Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.”

Sự khác nhau giữa cổ phần và cổ phiếu

Để phân biệt cổ phần và cổ phiếu có thể dựa theo các tiêu chí sau:

Luật điều chỉnh

Cổ phần: Luật doanh nghiệp 2020.

Cổ phiếu: Luật doanh nghiệp 2020 và Luật chứng khoán 2019.

Giá trị pháp lý

Cổ phần: Là căn cứ về việc góp vốn của các thành viên trong công ty cổ phần và căn cứ pháp lý để chứng minh họ là cổ đông của công ty đó.

Cổ phiếu: Là căn cứ thể hiện việc sở hữu cổ phần của công ty đó.

Bản chất

Cổ phần: Giá trị cổ phần được thể hiện bằng cổ phiếu.

Cổ phiếu: Là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu cổ phần.

Mệnh giá

Cổ phần

  • Cổ phầnkhông có mệnh giá cố định, do là phần chia nhỏ nhất trong công ty cổ phần nên mệnh giá do các cổ đông tự thoả thuận.
  • Mệnh giá của cổ phần tối thiểu là 1 đồng/cổ phần.
  • Trên thực tế áp dụng đã có công văn của Sở KHĐT thành phố Hà Nội số 3495/KH&ĐT-ĐKKDngày 12/06/2018 về việc hỏi giá trị cổ phần tối thiểu là 10.000 VNĐ/cổ phần do mệnh giá tờ tiền nhỏ nhất là 100VNĐ nhưng chúng tôi chưa có căn cứ trả lời của Bộ KHĐT.
  • Theo đó, việc áp dụng mệnh giá cổ phần nhỏ nhất vẫn có thể là 1 đồng/cổ phần do việc thanh toán có thể thực hiện qua ngân hàng.

Như vậy:

  • Mệnh giá cổ phần do công ty tự quyết định.
  • Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần được ghi trên cổ phiếu.

Cổ phiếu: Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10.000 đồng.

Cổ phiếu có mệnh giá là 10.000 VNĐ (Khoản 2 Điều 13 Luật chứng khoán 2019).

Ví dụ: giá trị cổ phần là 1.000 VNĐ/cổ phần thì 1 cổ phiếu của công ty tối thiểu là 10 cổ phần.

Phân loại

Cổ phần:

  •  Cổ phần phổ thông (công ty cổ phần bắt buộc phải có)
  •  Cổ phần ưu đãi: Cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức…

Cổ phiếu:

  • Không được phân loại.

Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về Phân biệt giữa cổ phần và cổ phiếu. Ngoài ra quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ Văn phòng Luật sư ADB SAIGON.

Luật sư ADB SAIGON hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *