Người làm chứng là gì? Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng?

Người làm chứng rất quan trọng trong quá trình xét xử tội phạm, bởi vì lời khai và chứng cứ của họ có thể giúp cho tòa án đưa ra quyết định chính xác về việc xử lý tội phạm. Qua bài viết này Luật sư ADB SAIGON sẽ cho các bạn có cái nhìn chính xác hơn về người làm chứng theo góc độ pháp lý.

Người làm chứng là gì?

Theo khoản 1 Điều 66 Bộ Luật Tố tụng Hình sự quy định như sau:

Điều 66. Người làm chứng

1. Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.”

Người làm chứng thường được triệu tập để cung cấp thông tin và đưa ra lời khai trong phiên tòa. Lời khai của họ có thể giúp cho tòa án có được cái nhìn tổng quan về tình hình và sự việc liên quan đến vụ án, từ đó đưa ra quyết định xử lý tội phạm.

Những trường hợp không được làm chứng?

Khoản 2 Điều 66 Bộ Luật Tố tụng Hình sự quy định như sau:

“2. Những người sau đây không được làm chứng:

a) Người bào chữa của người bị buộc tội;

b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.”

Người làm chứng là gì - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng?

Quyền của người làm chứng?

Khoản 3 Điều 66 Bộ Luật Tố tụng Hình sự quy định:

“3. Người làm chứng có quyền:

a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

b) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;

d) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.”

Nghĩa vụ của người làm chứng?

Khoản 4 Điều 66 Bộ Luật Tố tụng Hình sự quy định:

“4. Người làm chứng có nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;

b) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.”

Trách nhiệm của người làm chứng?

Khoản 5 Điều 66 Bộ Luật Tố tụng Hình sự quy định:

“5. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.”

Vai trò của người làm chứng rất quan trọng trong quá trình tìm kiếm sự thật và xử lý tội phạm. Các người làm chứng có thể cung cấp thông tin, tài liệu hoặc chứng cứ quan trọng liên quan đến vụ án, giúp cho công tố viên và tòa án có thể đưa ra quyết định chính xác về việc xử lý tội phạm.

Nếu bạn đang cần tìm công ty Luật uy tín hỗ trợ các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mạiLuật sư Đất đai… Bạn có thể liên hệ tới Hotline: 0907 520 537 hoặc Fanpage: Luật sư Bình Dương của Luật sư ADB SAIGON để chúng tôi hỗ trợ.

Để lại một bình luận