Dụ dỗ người khác tham gia đa cấp có bị xử lý hình sự hay không? Ngày ngày chúng ta vẫn đều nghe được tin tức hệ thống ABC nào đó bị vỡ lở vì kinh doanh đa cấp lừa đảo. Chúng ta vẫn đọc những tin tức nạn nhân gào khóc đi đòi lại tiền từ những người tự xưng người đứng đàu kêu gọi đầu tư.
Mục lục bài viết
Kinh doanh đa cấp là gì?
Kinh doanh đa cấp hay còn gọi là bán hàng đa cấp, thường được mọi người nhắc đến với những ý nghĩ rất tiêu cực. Tuy nhiên, đó là vì chúng ta chưa hiểu rõ về mô hình kinh doanh đa cấp, cũng như cùng với sự biến tướng của mô hình này đã khiến mọi người nhìn nhận mô hình kinh doanh này một cách tiêu cực.
Mô hình kinh doanh này được pháp luật giải thích tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 40/2018/NĐ-CP như sau: “Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới.”
Như vậy, ở Việt Nam kinh doanh đa cấp được pháp luật thừa nhận là hợp pháp, là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và những doanh nghiệp kinh doanh theo mô hình này chỉ được hoạt động khi được cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

Dụ dỗ người khác tham gia đa cấp có bị xử lý hình sự hay không?
Căn cứ khoản 51 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp như sau:
– Người nào tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây,
Nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 174 (Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản) và Điều 290 (Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản) của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Gây thiệt hại cho người khác từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
+ Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại cho người khác 1.500.000.000 đồng trở lên;
+ Quy mô mạng lưới người tham gia 100 người trở lên.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, đối với trường hợp cá nhân thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
Nếu thuộc một trong các trường hợp thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại cho người khác 1.500.000.000 đồng trở lên hoặc có quy mô mạng lưới người tham gia 100 người trở lên thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Tuy nhiên, trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác minh được những dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì tổ chức, cá nhân này có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.

>>> Xem thêm
Tội làm giả giấy tờ của cơ quan bị xử phạt như thế nào?
Cấu thành tội phạm làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức?
Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức?
Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai… tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com