Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định như thế nào?

Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư chính là quá trình chấm dứt sự tồn tại, hoạt động của dự án đầu tư. Dự án đầu tư sau khi đã đăng ký và được cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì phải bắt đầu hoạt động, tiến hành thực hiện đúng các nội dung, đúng tiến độ dự án đã đăng ký. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chủ đầu tư muốn chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư hoặc phải dừng dự án đầu tư lại.

Vậy chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định như thế nào? Cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau:

CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ - HỖ TRỢ, TƯ VẤN PHÁP LÝ NHANH

Chấm dứt động hoạt động của dự án đầu tư

Thời gian hoạt động dự án có trong nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và theo quy định không được quá 50 năm, đối với địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn không quá 70 năm. Nếu hết thời gian hoạt động thì phải chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Hay nhà đầu tư không có khả năng thực hiện tiếp dự án, dự án gặp phải trường hợp tạm ngưng mà nhà đầu tư không khắc phục được thì cũng phải dừng thực hiện dự án đầu tư.

Hoạt động đầu tư là gì?

Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

Hoạt động dự án đầu tư là việc đưa dự án đầu tư được thực hiện trong thực tế

Căn cứ theo Điều 48 Luật Đầu tư 2020 quy định về chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư như sau:

Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;

b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây :

a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;

c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dư án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiên dự án đầu tư;

e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;

g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.

4. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.

7. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.

CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ - HỖ TRỢ, TƯ VẤN PHÁP LÝ NHANH

Như vậy, việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có thể xuất phát từ nguyên nhân khách quan, chủ quan. Đối với nhà đầu tư, nhà đầu tư có thể tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư hoặc phụ thuộc vào hợp đồng, điều lệ, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp để quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.

Bên cạnh đó, dự án đầu tư phải chấm dứt hoạt động theo quyết định của chủ thể có thẩm quyền để đảm bảo cho lợi ích hợp pháp cho các cá nhân, tổ chức liên quan và bảo vệ các lợi ích của nhà nước.

Ngừng hoạt động của dự án đầu tư trong thời gian nhất định có thể trở lại hoạt động, tuy nhiên, việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thì hoạt động của dự án đầu tư đó sẽ không còn tồn tại, hoạt động nữa.

Vì vậy, các nhà đầu tư cần lưu ý các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư để có thể thuận lợi kết thúc quá trình hoạt động, hạn chế những thiết hại và nghĩa vụ phát sinh.

Trên đây là bài viết tham khảo qua phaplynhanh.vn về Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư 2020.

PHÁP LÝ NHANH luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại  0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *