Trình tự thủ tục Đảng viên kết hôn với người nước ngoài?

Trình tự thủ tục Đảng viên kết hôn với người nước ngoài? Điều kiện kết hôn là những điều kiện, yêu cầu của pháp luật mà hai bên Nam – Nữ phải đảm bảo và tuân thủ khi thiết lập quan hệ vợ chồng. Và chỉ khi các bên đảm bảo đúng, đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì mới được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Các hành vi kết hôn bị cấm?

Điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 (Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình) của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, các hành vi kết hôn bị cấm:

  1. a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  2. b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  3. c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  4. d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Trình tự thủ tục Đảng viên kết hôn với người nước ngoài - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Trình tự thủ tục Đảng viên kết hôn với người nước ngoài?

Bước 1: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền

Công dân phải nộp hồ sơ tại Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú.

Bước 2: Giải quyết hồ sơ

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, thì Phòng Tư pháp trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.

Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

Trình tự thủ tục Đảng viên kết hôn với người nước ngoài - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

>>> Xem thêm

Công chức nhà nước có được kết hôn với người nước ngoài?

Xé giấy đăng ký kết hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng không?

Có được kết hôn với người Trung Quốc ở Việt Nam không?

Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không?

Đảng viên cần chuẩn bị những gì để kết hôn với người nước ngoài?

Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đaitư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *