Quy định về hình phạt tiền theo Bộ luật hình sự Việt Nam

Hình phạt tiền được quy định như thế nào theo Bộ luật hình sự Việt Nam. Cùng Luật sư ADB SAIGON tìm hiểu chi tiết bài viết dưới đây.

Luật sư ADB SAIGON cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa và tham gia tranh tụng các vụ án hình sự cho mọi đối tượng khách hàng là cá nhân, tổ chức – doanh nghiệp khắp Việt Nam. Cho công dân từ đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đang là người bị tố giác, người bị bắt giữ, bị can, bị cáo. Luật sư bào chữa của chúng tôi tham gia từ giai đoạn tiền tố tụng (lấy lời khai về tin tố giác, bị tạm giữ hình sự…) giai đoạn khởi tố vụ án, điều tra vụ án, truy tố và xét xử vụ án.

Phạt tiền là gì?

Phạt tiền có thể được xem là một trong những hình phạt ra đời sớm nhất ở Việt Nam và qua mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì hình thức, nội dung, mục đích của hình phạt tiền lại được thể hiện một cách khác nhau. Dù vậy, phạt tiền vẫn khẳng định vai trò của mình là hình phạt quan trọng không thể thiếu và được áp dụng một cách phổ biến, tạo tính đa dạng, hoàn thiện cho hệ thống hình phạt hiện nay.

Phạt tiền là một trong những hình phạt được Tòa án quyết định trong bản án kết tội đối với người bị kết án về những tội phạm được Bộ luật hình sự xác định, có nội dung là tước một khoản tiền nhất định của họ sung vào công quỹ và thông qua đó giáo dục, cải tạo, ngăn ngừa họ phạm tội mới, đồng thời có ý nghĩa trong việc phòng ngừa, giáo dục chung.

Quy định về hình phạt tiền theo bộ luật hình sự-Luật sư ADB SAIGON

Quy định về phạt tiền theo Bộ luật hình sự Việt Nam

Hình phạt tiền được quy định tại Điều 35 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

Điều 35. Phạt tiền

“1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:

a) Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định;

b) Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.

2. Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.

3. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.

4. Hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.”

Luật sư ADB SAIGON luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Bài viết khác có liên quan

Tù chung thân là gì? Tù chung thân có được ra tù?

Thế nào là vô ý phạm tội?

Quy định về đồng phạm theo Bộ luật hình sự Việt Nam

Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy

Quy định về Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *