Đối với bất động sản liền kề thì các chủ thể có quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Ở bài viết trước, chúng ta đã cùng tìm hiểu ranh giới giữa các bất động sản chính là đường giới hạn để phân chia các bất động sản liền kề? Vậy pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đối với bất động sản liền kề như thế nào? Hãy cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu về nội dung này qua bài viết sau đây

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Khái niệm bất động sản liền kề

Để hiểu được khái niệm bất động sản liền kề, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về khái niệm bất động sản là gì? Theo quy định của pháp luật, bất động sản được hiểu là những tài sản không thể di dời được. Khoản 1 điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, tài sản là bất động sản bao gồm: “Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; Tài sản khác theo quy định của pháp luật”.

Căn cứ theo quy định trên, đất đai được hiểu là những mảnh đất riêng biệt gắn với quyền sử đụng đất của từng chủ thể khác nhau. Đất đai là tài sản có thể chuyển giao quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác, nhưng không thể di chuyển từ địa điểm này đến địa điểm khác nên đất đai được coi là bất động sản.

Cách xác định ranh giới giữa các bất động sản liền kề-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Các tài sản gắn liền với đất đai như nhà, công trình xây dựng cũng là bất động sản, vì những tài sản này tọa lạc ngay trên bề mặt của đất đai và không thể di chuyển được.

Bất động sản có giới hạn nhất định và được phân chia với các bất động sản khác, giới hạn phân chia đó chính là ranh giới bất động sản. Các bất động sản có vị trí nằm cạnh nhau và cung nhau ranh giới phân chia được gọi là bất động sản liền kề.

Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đối với bất động sản liền kề

Theo quy định của pháp luật, “người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. (Khoản 2 Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015)

Theo đó các chủ thể có quyền tự do sử dụng, khai thác trên bề mặt, lòng đất, không gian bất động sản của mình trong phạm vi quyền sở hữu và theo chiều thẳng đứng của ranh giới giữa các bất động sản đã xác định.

Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đối với bất động sản liền kề-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Các chủ thể có nghĩa vụ phải tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản đã xác định, không ai có quyền xâm phạm, lấn chiếm ranh giới giữa các bất động sản. Việc sử dụng, khai thác bất động sản của các chủ thể phải đảm bảo không gây ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

Đối với trường hợp cây cối vượt quá ranh giới là đang xâm phạm đến việc sử dụng không gian đất của chủ thể khác, vì vậy chủ sở hữu của bất động sản có cây vượt quá ranh giới có nghĩa vụ cắt, tỉa cành, rễ cây. Nếu các bên có bất sản liền kề có thỏa thuận về việc để cây cối lấn sang đất của nhau thì chu thể không có nghĩa vụ phải cắt, tỉa cành vượt quá ranh giới nữa.

Hi vọng với bài viết trên, Phaplynhanh.vn đã giải đáp được thắc mắc của bạn đọc về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đối với bất động sản liền kề.

Phaplynhanh.vn hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Bài viết liên quan

Quyền khác đối với tài sản được quy định như thế nào trong Bộ luật Dân sự 2015?

Quy định về thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trong Bộ luật Dân sự 2015?

Quyền sở hữu được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 như thế nào?

Pháp luật quy định về trật tự an toàn xã hội như thế nào?

Nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự an toàn xã hội của chủ sở hữu tài sản

Nghĩa vụ bảo vệ môi trường của chủ sở hữu khi sử dụng tài sản

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *