Người không phải chủ sở hữu của tài sản có những quyền gì đối với tài sản đó?

Người không phải chủ sở hữu của tài sản có những quyền gì đối với tài sản đó? Ngoài chủ sở hữu tài sản là chủ thể có quyền sở hữu đối với tài sản, pháp luật cũng quy định một số chủ thể không phải là chủ sở hữu có một số quyền khác đối với tài sản. Các chủ thể đó là các chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản. Vậy các chủ thể đó có những quyền gì đối với tài sản. Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu về nội dung này qua bài viết sau đây

Quyền của chủ thể khác không phải chủ sở hữu tài sản?

Pháp luật quy định rằng, trong quan hệ dân sự thì các chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của người khác. Có nghĩa rằng các chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản, cho nên các quyền của chủ thể này không phải là quyền sở hữu tài sản mà được pháp luật định nghĩa là các quyền khác đối với tài sản.

Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản quyền khác đối với tài sản là quyền của các chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác. Cũng có nghĩa là các chủ thể không phải chủ sở hữu của tài sản thì có các quyền khác đối với tài sản.

Các chủ thể có quyền khác đối với tài sản được pháp luật dân sự cho phép thực hiện mọi hành vi trong phạm vi quyền được quy định cụ thể tại Bộ Luật dân sự, luật khác có liên quan nhưng các hành vi này không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc của người khác.

Người không phải chủ sở hữu của tài sản có những quyền gì đối với tài sản đó-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Các quyền khác đối với tài sản bao gồm những quyền gì?

Như đã phân tích ở trên, quyền khác đối với tài sản bao gồm các quyền : Quyền đối với bất động sản liền kề; Quyền hưởng dụngquyền bề mặt, cụ thể như sau:

Quyền đối với bất động sản liền kề

Loại quyền này được pháp luật quy định từ Điều 245 đến Điều 256 Bộ luật dân sự năm 2015. Quyền đối với bất động sản liền kề được hiểu là các quyền được quy định dựa trên hai bất động sản nằm cạnh nhau.

Đối tượng của quyền bất động sản liền kề là các bất động sản nằm cạnh nhau. Hiểu một cách đơn giản thì quyền đối với bất động sản liền kề là quyền của các chủ thể được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm mục đích phục vụ cho việc khai thác bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).

Quyền hưởng dụng của người không phải chủ sở hữu

Quyền này được pháp luật quy định một cách cụ thể từ Điều 257 đến Điều 266 Bộ luật dân sự năm 2015. Hiểu một cách đơn giản thì quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được pháp luật cho phép khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định do pháp luật quy định.

Quyền hưởng dụng và căn cứ xác lập quyền hưởng dụng được pháp luật quy định thế nào-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Pháp luật quy định quyền hưởng dụng được xác lập theo các căn cứ như theo các quy định của luật, cũng có thể được xác lập dựa trên thỏa thuận của các bên hoặc theo di chúc. Quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài sản, trừ các trường hợp các bên đã có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác và quyền hưởng dụng đã được xác lập có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

Quyền bề mặt của người không phải chủ sở hữu

Quyền bề mặt được pháp luật quy định cụ thể từ Điều 267 đến Điều 273 Bộ luật Dân sự 2015. Quyền bề mặt được hiểu là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về một chủ thể khác.

Pháp luật quy định quyền bề mặt được xác lập theo các căn cứ như theo các quy định của luật, cũng có thể được xác lập dựa trên thỏa thuận của các bên hoặc theo di chúc. Thời điểm có hiệu lực của quyền bề mặt là thời điểm các chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền bề mặt, trừ những trường hợp mà các bên đã có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

Nội dung của quyền bề mặt được quy định như thế nào-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Thời hạn của quyền bề mặt được xác định theo quy định của luật, theo thoả thuận hoặc di chúc nhưng không vượt quá thời hạn của quyền sử dụng đất. Còn đối với trường hợp quyền bề mặt được xác định theo thoả thuận hoặc di chúc không xác định thời hạn của quyền bề mặt thì mỗi bên sẽ có quyền chấm dứt quyền bề mặt bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước ít nhất là sáu tháng.

Dựa trên những phân tích trên, có thể thấy các chủ thể không phải là chủ sở hữu của tài sản vẫn có các quyền khác đối với tài sản. Các quyền khác đối với tài sản bao gồm các quyền như quyền đối với bất động sản liền kề, quyền hưởng dụngquyền bề mặt. Các chủ thể đó là các chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản được thực hiện các quyền khác đối với tài sản. Tuy nhiên, việc thực hiện cần đúng theo quy định của pháp luật.

Trên đây là bài viết tham khảo về các quyền khác đối với tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Bài viết liên quan

Quyền khác đối với tài sản được quy định như thế nào trong Bộ luật Dân sự 2015?

Quy định về thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trong Bộ luật Dân sự 2015?

Nguyên tắc xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015?

Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015?

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *