Tại sao được gọi là Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị?. Để biết thêm về sự khác nhau của hai nghĩa vụ trên thì chúng hãy cùng Pháp lý nhanh.VN tìm hiểu bài viết dưới đây để xem nghĩa vụ phục vụ tại ngũ khác như thế nào đối với nghĩa vụ trong ngạch dự bị theo Luật nghĩa vụ quân sự.
Mục lục bài viết
Nghĩa vụ quân sự là gì?
Căn cứ theo điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.
Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành. Hãy cùng phaplynhanh tìm hiểu trong bài viết bên dưới đây.

Như thế nào là nghĩa vụ phục vụ tại ngũ ?
– Căn cứ theo điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì nghĩa vụ phục vụ tại ngũ được biết như sau:
- Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.
- Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
=> Như vậy công dân nam nữ đều có thể phục vụ tại ngũ nếu vẫn trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị
Thì Theo Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự thì nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị được quy định như sau:
– Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:
- Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;
- Thôi giữ chức vụ tại ngũ;
- Thôi phục vụ trong công an nhân dân
– Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.
=> Chính phủ quy định về ngành, nghề chuyên môn tại khoản 2 Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 Tại chương II Nghị định 14/2016/NĐ- CP
Trên đây là toàn bộ thông tin về Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị theo Luật Nghĩa vụ quân sự. Ngoài ra quý khách hàng còn các vấn đề về pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ Pháp lý nhanh.VN
Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN
Tìm hiểu thêm một số chuyên đề liên quan quý bạn đọc có thể quan tâm:
Công dân những nước nào được Việt Nam miễn visa thị thực?
Chuyển giao quyền yêu cầu có cần sự đồng ý của bên có nghĩa vụ hay không?
Không được chuyển giao quyền yêu cầu trong trường hợp nà
Mua bằng giả nhưng chưa sử dụng thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com