Luật hôn nhân gia đình quy định các vấn đề về hôn nhân gia đình như kết hôn, ly hôn, giành quyền nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, công nhận hoặc không công nhận là vợ chồng,…
Trong đó có quy định về việc kết hôn trái pháp luật. Như vậy, như thế nào được xem là kết hôn trái pháp luật? Cơ sở pháp lý và yêu cầu hồ sơ như thế nào?
Mục lục bài viết
Kết hôn trái pháp luật là gì?
Theo khoản 6 điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này”.
Điều 8. Điều kiện kết hôn
- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.)
Theo quy định trên, kết hôn trái pháp luật là hành vi vi phạm pháp luật. Kết hôn trái pháp luật là việc kết hôn có đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng ở thời điểm kết hôn một hoặc cả hai bên tham gia việc kết hôn vi phạm các điều kiện kết hôn do luật định (vi phạm về độ tuổi, vi phạm về sự tự nguyện, bị mất năng lực hành vi dân sự hay thuộc các trường hợp bị cấm..)

Ai là người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:
- Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước vềtrẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Hồ sơ yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật
- Đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;
- Bản chính giấy chứng nhận kết hôn;
- CMND hoặc CCCD của vợ, chồng;
- Chứng cứ, tài liệu về việc vi phạm điều kiện kết hôn.
Trên đây là chia sẻ của Luật sư ADB SAIGON. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về hôn nhân gia đình, ly hôn, giành quyền nuôi con, tranh chấp tài sản khi/sau ly hôn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON
Địa chỉ: 25 Đồng Xoài, phường 13, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Địa chỉ: 569 Đại lộ Bình Dương, phường Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương.
Số điện thoại: 0907 520 537 (CEO); 0377 377 877 (hotline); 0369 027 027 – 0855 017 017
Website: www.adbsaigon.com – www.luatbinhduong.net – www.luatbinhduong.com
Email: info@adbsaigon.com

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com