Vi phạm chính sách đối với người lao động khuyết tật người sử dụng lao động có phải chịu trách nhiệm pháp lý?

Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ chế hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Nhà nước có nhiều chính sách nhằm đảm bảo việc làm cho người lao động khuyết tật. Vậy khi vi phạm chính sách đối với người lao động khuyết tật người sử dụng lao động có phải chịu trách nhiệm pháp lý không? Hãy cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Vi phạm chính sách đối với người lao động khuyết tật người sử dụng lao động có phải chịu trách nhiệm pháp lý?

Hành vi nào bị nghiêm cấm khi sử dụng người lao động khuyết tật?

Pháp luật nghiêm cấm người sử dụng lao động có các hành vi sau nhằm với mục đích phòng tránh những rủi ro xảy ra đối với người lao động khuyết tật.

Điều 160 Bộ luật Lao động 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật:

  1. Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.
  2. Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó.

Như vậy, người sử dụng lao động không được sử dụng lao động là người khuyết tật trong 02 trường hợp bao gồm:

– Không được sử dụng người lao động khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm mà chưa có sự đồng ý của người lao động.

– Không được sử dụng người lao động khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành mà chưa có sự đồng ý của người khuyết tật.

Vi phạm chính sách đối với người lao động khuyết tật người sử dụng lao động có phải chịu trách nhiệm pháp lý?

Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt quy định về người lao động khuyết tật như sau:

Điều 31. Vi phạm quy định về người lao động cao tuổi, người khuyết tật

  1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:

a) Không tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ;

b) Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên hoặc khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.

Trên đây là toàn bộ câu trả lời về phương thức xử lý khi vi phạm chính sách đối với người lao động khuyết tật. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn.

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật bảo hiểm xã hội, Luật thuế thu nhập cá nhânLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0933450431 hoặc 0907520537

Fanpage: PHAPLYNHANH.VN

Tìm hiểu thêm một số chuyên đề liên quan quý bạn đọc có thể quan tâm:

Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có cần giấy phép lao động?

Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần phải đáp ứng điều kiện gì?

Đi làm việc ở nước ngoài, lao động cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có cần tuân thủ pháp luật Việt Nam?

Người lao động cao tuổi được giao kết loại hợp đồng lao động nào?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *