Một số vấn đề vướng mắc trong quy định miễn hình phạt?

Một số vấn đề vướng mắc trong quy định miễn hình phạt? Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.

Hình phạt là gì?

Tại Điều 30 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về khái niệm hình phạt như sau:

Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.

Một số vấn đề vướng mắc trong quy định miễn hình phạt - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Một số vấn đề vướng mắc trong quy định miễn hình phạt?

Qua những phân tích nêu trên, quy định của BLHS năm 2015 về miễn hình phạt đã có sự thay đổi so với BLHS năm 1999, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số điểm bất cập như sau:

Thứ nhất, cách thức quy định về miễn hình phạt theo Điều 59 của BLHS chưa hợp lý dẫn đến những cách hiểu khác nhau. Đó là, nội dung Điều 59 nêu các điều kiện để được miễn hình phạt nhưng lại dẫn chiếu điều kiện này gián tiếp qua điều luật khác là Điều 54 quy định về quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt; từ đó, tiếp tục dẫn chiếu sang khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, rồi lại dẫn chiếu ngược trở lại để xem có đáp ứng đủ điều kiện hay không.

Như vậy, cách xây dựng này của nhà làm luật đã gây nên sự khó hiểu và gặp vướng mắc trong thực tiễn áp dụng.

Thứ hai, xét về điều kiện thứ nhất để được miễn hình phạt trong Điều 59, “người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54”, thì việc sử dụng từ “và” như quy định hiện nay sẽ được hiểu là Điều 59 chỉ xác định 01 trường hợp miễn hình phạt, đó là người bị kết án có đủ các điều kiện quy định ở khoản 1 và khoản 2 Điều 54 BLHS năm 2015.

Cách hiểu như vậy đã thu hẹp phạm vi miễn hình phạt đối với người bị kết án, theo đó, ngoài các điều kiện người bị kết án phải có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đáng được khoan hồng đặc biệt thì họ còn phải là người phạm tội lần đầu và là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.

Như vậy, việc miễn hình phạt sẽ chỉ được áp dụng trong các vụ án có đồng phạm, trong khi có những vụ án chỉ có một bị cáo nhưng tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và các tình tiết khác của vụ án thể hiện việc áp dụng hình phạt đối với người phạm tội là không cần thiết thì họ lại không được miễn hình phạt.

Thứ ba, quy định miễn hình phạt tại Điều 390 của BLHS năm 2015 vẫn còn chung chung, chưa rõ về việc xác định thế nào là hành động can ngăn, hạn chế tác hại của tội phạm. Hơn nữa, trong điều luật này còn quy định chung điều kiện để người không tố giác tội phạm được miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự.

Tuy nhiên, chưa có sự phân biệt rõ trường hợp nào thì miễn hình phạt, trường hợp nào được miễn trách nhiệm hình sự, bởi lẽ, mức độ đáng được hưởng sự khoan hồng của người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự so với người được miễn hình phạt là khác nhau.

>>> Xem thêm

Trường hợp nào người tâm thần phải chịu trách nhiệm hình sự?

Gia đình người mắc bệnh tâm thần giết người có phải bồi thường cho gia đình người bị hại hay không?

Quy định về miễn hình phạt?

Người được miễn hình phạt thì không mang án tích đúng không?

Hậu quả của việc áp dụng chế định miễn hình phạt?

Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đaitư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *