Chung sống như vợ chồng có bị pháp luật cấm không? Trường hợp sống chung như vợ chồng trái luật? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
Chung sống như vợ chồng có bị pháp luật cấm không?
Nam nữ sống chung như vợ chồng mà không thuộc trường hợp cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì không vi phạm pháp luật. Như vậy, trường hợp hai bên nam nữ đã đủ điều kiện đăng ký kết hôn; không đang tồn tại quan hệ hôn nhân nhưng không đăng ký kết hôn mà sống chung như vợ chồng thì không vi phạm pháp luật.
Với những trường hợp nam nữ sống với nhau như vợ chồng thuộc trường hợp cấm thì đó là hành vi trái pháp luật. Cụ thể tại Khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về hành vi bị cấm trong quan hệ hôn nhân, trong đó điểm c khoản này có liệt kê hành vi chung sống như vợ chồng trái pháp luật như sau: “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”
Luật hôn nhân và gia đình quy định hai trường hợp chung sống như vợ chồng trái pháp luật như trên. Đây là hành vi vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng mà pháp luật đã quy định; làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, trái thuần phong mỹ tục và các quy chuẩn của đạo đức xã hội.

Trường hợp sống chung như vợ chồng trái luật?
Trường hợp thứ nhất: chung sống như vợ chồng khi một bên hoặc cả hai bên dưới tuổi luật định.
Theo Khoản 4 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì: “ tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kêt hôn theo quy định của pháp luật.” Mặt khác khoản 2 Điều 4 quy định: “ cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; cấm kết hôn giả tạo…” Do đó , việc chung sống như vợ chồng với những người dưới tuổi luật định là trái pháp luật.
Trường hợp thứ hai: Chung sống như vợ chồng giữa nam và nữ mà một bên hoặc cả hai bên đang có vợ, chồng (khoản 1 Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
Trước hết ta cần hiểu thế nào là một người đang có vợ, có chồng? Ta cần khẳng định, khi một người đang tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp thì được coi là đang có vợ, có chồng. Bên cạnh đó, việc nam nữ chung sống như vợ chồng theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP không quy định thêm điều kiện chứng minh việc đang có vợ chồng. Nên trường hợp sống chung giữa những người đang có vợ và chồng này là trái pháp luật.
Trường hợ thứ ba: chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng”.
>>> Xem thêm:
Đặt tên cho con và những điều cần lưu ý?
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng?
Sau ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại?
Nên đăng ký kết hôn trước hay làm đám cưới trước?
Trình tự đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân cấp xã như thế nào?
Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai… tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com