Trường hợp nào công dân bị hạn chế quyền tự do cư trú tại Việt Nam?

Trong một số trường hợp nhất định, công dân có thể bị hạn chế quyền tự do cư trú nếu đang trong thời gian tạm giam, tạm giữ hoặc bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng cồng…

Quản chế là gì?

Theo Điều 43 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương.

Trong thời gian quản chế, người phạm tội sẽ bị tước một số quyền công dân theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

Hình phạt quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định.

Trường hợp nào công dân bị hạn chế quyền tự do cư trú tại Việt Nam - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Trường hợp nào công dân bị hạn chế quyền tự do cư trú tại Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 4 Luật Cư trú 2020 quy định về việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân như sau:

– Công dân thực hiện quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế trong các trường hợp sau đây:

  • Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
  • Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
  • Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;
  • Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật này;
  • Các trường hợp khác theo quy định của luật.

– Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quy định của luật. Nội dung, thời gian hạn chế quyền tự do cư trú thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền hoặc theo quy định của luật có liên quan.

Trường hợp nào công dân bị hạn chế quyền tự do cư trú tại Việt Nam - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

>>> Xem thêm

Hình phạt đối với hành vi cho vay nặng lãi?

Cho vay nặng lãi là gì?

Truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi cho vay nặng lãi trong trường hợp nào?

Quy định về quyền tự do cư trú tại Việt Nam?

Quy định về hình thức quản chế trong Bộ luật Hình sự?

Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đaitư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *