Vu khống là hành vi vi phạm pháp luật. Hiện nay, nhiều đối tượng lợi dụng các phương tiện truyền thông để bôi nhọ hình ảnh của người khác. Vậy tội vu khống được quy định như thế nào? Mời bạn cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau:

Mục lục bài viết
Tội vu khống là gì?
Tội vu khống là hành vi bịa đặt chuyện xấu, vu oan, loan truyền những thông tin không đúng sự thật của người nào đó nhằm làm mất danh dự, uy tín, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
Những yếu tố cấu thành tội phạm của tội vu khống
- Khách thể: xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự, sức khỏe và có thể là ảnh hưởng đến tính mạng của người khác.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: là hành vi bịa đặt, loan truyền thông tin sai sự thật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác
- Mặt chủ quan: lỗi cố ý
- Chủ thể: người có đủ khả năng nhận thức điều khiển hành vi, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật quy định.

Xét về mặt pháp lý: theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội vu khống được quy định như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%[77];
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên[78];
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Trên đây là bài viết tham khảo qua phaplynhanh.vn về Tội vu khống khác theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn.
Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…..tố tụng dân sự, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website:phaplynhanh.vn Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN
Những chuyên đề bạn đọc có thể quan tâm:
Làm nhục người khác là gì? Tội làm nhục người khác như thế nào?
Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi là gì? Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi quy định như nào?
Tội đánh tráo người là gì? Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi theo Bộ luật hình sự như nào?

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com