Chiếm đoạt chất ma tuý là một trong các hành vi trộm cắp, lừa đảo, tham ô… của người khác. Đây là một trong những loại tội nguy hiểm cho xã hội, nếu người nào có hành vi vi phạm nêu trên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định. Vậy quy định của bộ luật hình sự về tội trên như thế nào?
Mục lục bài viết
Thế nào là tội chiếm đoạt chất ma tuý?
Tội chiếm đoạt chất ma tuý là một trong những hành vi phạm tội xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma tuý do người có đủ năng lực và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự phạm tội thông qua các hành vi trộm cắp, lừa đảo, tham ô, lạm dụng tín nhiệm, cưỡng đoạt, cướp hoặc cướp giật chất ma tuý để thực hiện những việc trái quy định của pháp luật. Vậy khi quy định về hình phạt đối với tội chiếm đoạt chất ma tuý như thế nào?
Căn cứ pháp lý?
Theo Điều 252 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định:
“Điều 252. Tội chiếm đoạt chất ma túy
1. Người nào chiếm đoạt chất ma túy dưới bất cứ hình thức nào thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 đến 15 năm:
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 15 đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Cấu thành tội phạm của tội chiếm đoạt chất ma tuý?
– Về khách thể: Hành vi phạm tội phải xâm phạm trực tiếp đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma tuý.
– Về chủ thể: Người thực hiện hành vi phải có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự cụ thể phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên thực hiện các hành vi tại khoản 1 Điều 252 Bộ luật Hình sự năm 2015 và phải đủ 14 tuổi trở lên đến dưới 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 2, 3, 4 Điều 252 Bộ luật Hình sự năm 2015
– Về mặt khách quan: Người phạm tội sẽ phải thực hiện các hành vi chiếm đoạt chất ma tuý, các hành vi đó có thẻ là cướp, cưỡng đoạt, cướp giật, công nhân chiếm đoạt hoặc các hành vi như trộm cắp. Lưu ý, đối tượng chiếm đoạt ở đây sẽ là ma tuý. Hậu quả và mối quan hệ nhân quả của tội chiếm đoạt chất ma tuý không phải là một yếu tố bắt buộc. Chỉ cần người phạm tội thực hiện các hành vi nêu tại mục hai thuộc 4 khung hình phạt thôi đã đủ yếu tố về mặt khách quan để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự tội này.
– Về mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý, biết là hành vi đấy trái quy định pháp luật và thậm chí sẽ gây hậu quả nghêm trọng nhưng vẫn cố tình thực hiện mặc cho hậu quả xảy ra với mục đích và động cơ khác nhau.
Xem thêm…
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy?
Tội vận chuyển trái phép chất ma túy?
Tội mua bán trái phép chất ma túy?
Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai… tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN


THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com