Đã kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn thì có thể làm thủ tục ly hôn không? Tổ chức đám cưới mà chưa đăng ký kết hôn có bị xử phạt không?
Mục lục bài viết
Đã kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn thì có thể làm thủ tục ly hôn không?
Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về thụ lý, giải quyết đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định như sau:
“Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ.
Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình.”
Từ căn cứ pháp lý vừa nêu trên thì nếu như bạn có mong muốn ly hôn với chồng thì vẫn có thể gửi yêu cầu thi hôn lên Toàn án để giải quyết; tiến hành tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa bạn và chồng bạn.

Tổ chức đám cưới mà chưa đăng ký kết hôn có bị xử phạt không?
Căn cứ theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
“Đăng ký kết hôn
- Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
- Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”
Như vậy, việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định. Khi đó, việc kết hôn sẽ có giá trị pháp lý và được pháp luật điều chỉnh, bảo vệ.
Còn việc tổ chức đám cưới mà không đăng ký thì pháp luật không cấm, pháp luật cũng sẽ không thừa nhận và việc tổ chức đám cưới không có giá trị về mặt pháp lý (việc kết hôn không được đăng ký thì không có giá trị pháp lý).
Và do đó, nếu phát sinh vấn đề giữa vợ chồng thì sẽ không được điều chỉnh theo quy định pháp luật về quan hệ vợ chồng.
Mặc khác, theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:
“Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”
Như vậy, pháp luật vẫn thừa nhận và cho phép việc nam nữ sống chung mà không đăng ký kết hôn.
Tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia định 2014 có quy định như sau:
“Điều kiện kết hôn
- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Như vậy, nam nữ kết hôn với nhau phải đảm bảo các điều kiện về:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định.
Như vậy, pháp luật hiện hành không yêu cầu bắt buộc phải đăng ký kết hôn trước khi tổ chức đám cưới.
Do đó, việc chậm đăng ký kết hôn hoặc tổ chức mà đám cưới mà chưa đăng ký kết hôn sẽ không bị xử phạt và cũng chưa có chế tài xử phạt đối với hành vi này.
Việc xử phạt chỉ áp dụng trong trường hợp vi phạm các điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật.
>>> Xem thêm
Thủ tục ly hôn thuận tình người đang chấp hành hình phạt tù?
Lệ phí ly hôn người đang chấp hành hình phạt tù là bao nhiêu?
Tục cướp vợ là gì?
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái khi không đăng ký kết hôn?
Ai có quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn?
Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai… tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com