Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng theo như quy định pháp luật. Vậy tiền lương làm căn cứ bồi thường do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được quy định như thế nào? Hãy cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Mục lục bài viết
Nghĩa vụ bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Như vậy, người lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì mới phải chịu bồi thường cho người sử dụng lao động.
Bên cạnh đó, khi tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động cũng sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải hoàn trả chi phí đào tạo (nếu có) cho người sử dụng lao động.
Tiền lương làm căn cứ bồi thường do chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động, có hiệu lực vào ngày 15/12/2018, tiền lương làm căn cứ bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
“Tiền lương làm căn cứ bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định tại Khoản 5 Điều 42 hoặc Khoản 2 Điều 43 của Bộ luật lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người sử dụng lao động hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.”
Như vậy tiền lương làm căn cứ bồi thường vi phạm thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời về tiền lương làm căn cứ bồi thường do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn.
Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật bảo hiểm xã hội, Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0377377877 hoặc 0907520537
Fanpage: PHAPLYNHANH.VN
Tìm hiểu thêm một số chuyên đề liên quan quý bạn đọc có thể quan tâm:
Ký hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi có cần sự đồng ý của cơ quan nhà nước không?
Người lao động khi nghỉ việc rồi có phải bảo mật thông tin cho công ty không?
Sử dụng người lao động cao tuổi có cần ký kết hợp đồng lao động?
Người lao động nước ngoài có được chi trả trợ cấp thôi việc không?
Hợp đồng lao động hết hạn mà tiếp tục làm việc thì hợp đồng có tự gia hạn?

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com