Thuế thu nhập doanh nghiệp chuyển nhượng cổ phần không phải nộp trong trường hợp nào?

Khi chuyển nhượng cổ phần ngoài quy định về đối tượng thì còn có quy định về các khoảng thuế thu nhập doanh nghiệp mà phần thuế này thường ít được quan tâm.

Vậy Thuế thu nhập doanh nghiệp chuyển nhượng cổ phần không phải nộp trong trường hợp nào? hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Thuế thu nhập doanh nghiệp chuyển nhượng cổ phần không phải nộp trong trường hợp nào - tư vấn hỗ trợ pháp lý nhanh

Cơ sở pháp lý

  • Luật DN 2020 số: 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020;
  • Nghị định 47/2021/NĐ-CP ngày 01/04/2021 Hướng dẫn Luật DN 2020;
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký DN ngày 04 tháng 01 năm 2021.

Xem thêm: Công ty cổ phần.

Chuyển nhượng cổ phần

Chuyển nhượng CP được hiểu là việc cổ đông góp vốn trong công ty cổ phần chuyển nhượng lại cổ phần của mình cho một cổ đông khác được quy định tại Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020.

Theo đó, cổ phần được tự do chuyển nhượng trừ trường hợp sau:

  • Trường hợp cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Khoản 3 Điều 120 của Luật Doanh nghiệp 2020.
  • Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về Chuyển nhượng CP thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

Thuế thu nhập doanh nghiệp chuyển nhượng cổ phần không phải nộp trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, các trường hợp không phải nộp thuế TNDN chuyển nhượng cổ phần bao gồm:

  • Chuyển nhượng CP giữa các cổ đông sáng lập;
  • Chuyển nhượng CP giữa các thành viên công ty TNHH, giữa các thành viên hợp tác xã.
  • Chuyển nhượng CP trong công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu;
  • Chuyển nhượng CP trong công ty cổ phần mà cá nhân là cổ đông sáng lập hoặc cá nhân là thành viên của hội đồng quản trị, ban giám đốc hoặc người quản lý;
  • Chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần mà cá nhân là cổ đông sở hữu từ 51% đến 99% cổ phần của công ty; hoặc là cổ đông sở hữu dưới 51% cổ phần của công ty nhưng có cổ phần được mua theo hình thức thưởng, do mua lại từ công ty hoặc do mua lại từ các cổ đông khác.

Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về Thuế thu nhập doanh nghiệp chuyển nhượng cổ phần không phải nộp trong trường hợp nào? Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn liên quan đến đăng ký thành lập DNgiải quyết tranh chấp nội bộhợp đồng kinh tế… xin vui lòng liên hệ  Pháp lý nhanh.

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0377.377.877 hoặc Fanpage: Phaplynhanh

Xem thêm các bài viết liên quan:

Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp chuyển nhượng cổ phần gồm những gì? 

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp chuyển nhượng cổ phần quy định thế nào?

Thuế thu nhập doanh nghiệp chuyển nhượng cổ phần là gì?

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng CP xử lý thế nào?

Chủ thể và hồ sơ chuyển nhượng CP được quy định thế nào?

Hợp đồng chuyển nhượng CP là gì?

Chuyển nhượng CP có phải đóng thuế hay không?

Khi chuyển nhượng CP cần lưu ý những gì?

Trình tự và thủ tục chuyển nhượng CP bao gồm những gì?

Hồ sơ chuyển nhượng CP bao gồm những gì?

Sau khi chuyển nhượng CP thời điểm trở thành cổ đông công ty là khi nào?

Chuyển nhượng CP theo các phương thức nào?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *