Thủ tục từ bỏ quyền sở hữu được pháp luật quy định như thế nào?

Thủ tục từ bỏ quyền sở hữu được pháp luật quy định như thế nào-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Thủ tục từ bỏ quyền sở hữu được pháp luật quy định như thế nào?

Hỏi: Chào Phaplynhanh.vn, hiện tôi có một thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn và giúp đỡ từ phía công ty. Phaplynhanh.vn cho tôi hỏi: Vợ chồng tôi có 01 căn nhà và cả 2 vợ chồng đang cùng đứng tên là chủ sở hữu của căn nhà này. Nay, tôi muốn từ bỏ quyền sở hữu căn nhà, đồng thời chuyển toàn bộ quyền sở hữu căn nhà cho duy nhất chồng tôi đứng tên. Vậy, tôi phải tiến hành các thủ tục gì? Chúng tôi phải liên hệ với cơ quan chức năng nào để tiến hành các thủ tục cần thiết? Tôi xin chân thành cám ơn! Thu Hương – SĐT: 0957478***

Trả lời: Chào bạn Hương, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi và thắc mắc tới chúng tôi. Về câu hỏi của bạn Phaplynhanh.vn xin được trả lời như sau:

Để chuyển quyền sở hữu nhà từ vợ sang chồng trong khối tài sản chung, chị có thể tiến hành dưới hình thức hợp đồng tặng, cho nhà. Trong trường hợp này được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ

A. Trường hợp tặng cho nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở:

  1. Về hồ sơ chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở do tặng cho bao gồm:
  • Hợp đồng tặng cho có chứng nhận của công chứng Nhà nước (có thể tự soạn hoặc làm theo mẫu);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho (như quy định trong mua bán nhà ở);
  • Bản khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và Bản khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (do cơ quan quản lý nhà ở cung cấp tại nơi tiếp nhận hồ sơ);
  • Bản sao Giấy khai sinh nếu các bên tặng cho có quan hệ gia đình để làm cơ sở miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất.
  1. Về trình tự, thủ tục

Bước 1: Các bên tặng cho đến lập hợp đồng mua bán tại cơ quan công chứng (không phân biệt địa bàn), kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở và chứng minh thư nhân dân. Hợp đồng có thể được soạn sẵn hoặc do công chứng viên soạn.

Bước 2: Bên nhận tặng cho nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện (nếu là cá nhân), cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh (nếu là tổ chức).

Trường hợp tặng cho một phần nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở thì phải có bản vẽ sơ đồ diện tích nhà ở, đất ở có thẩm tra của của cơ quan quản lý nhà ở nếu tại đô thị, có xác nhận của UBND cấp xã nếu tại nông thôn.

Bước 3: Căn cứ vào hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);

Bước 4: Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà ở sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ nhà đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế (nếu chủ nhà không thuộc diện phải nộp hoặc được miễn nộp nghĩa vụ tài chính thì không có bước này).

Bước 5: Sau khi đã nộp thuế, chủ nhà nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý nhà ở để nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian chủ nhà đi nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.

B. Tặng cho nhà ở không có quyền sử dụng đất ở

  1. Về hồ sơ tặng cho nhà ở bao gồm:
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo quy định của Luật Nhà ở (chỉ có quyền sở hữu nhà ở trên đất của người khác như xây dựng nhà ở trên đất thuê, đất mượn);
  • Hợp đồng tặng cho nhà ở có chứng nhận của công chứng Nhà nước;
  • Bản kê khai nộp lệ phí trước bạ nhà ở.
  1. Về trình tự, thủ tục

Trình tự, thủ tục tặng cho nhà ở trong trường hợp này được thực hiện như quy định đối với trường hợp tặng cho nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở nêu tại phần A trên đây.

Trên đây là bài viết trả lời cho câu hỏi Thủ tục từ bỏ quyền sở hữu được pháp luật quy định như thế nào? mà bạn đọc gửi về cho Phaplynhanh.vn. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

[Tìm hiểu thêm…]

Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác được quy định như thế nào?

Chuyển giao quyền sở hữu và đặc điểm theo quy định của pháp luật?

Nội dung của sở hữu riêng được quy định như thế nào?

Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ xác lập quyền sở hữu được quy định như thế nào?

Các trường hợp từ bỏ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật?

Khái niệm từ bỏ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *