Thỏa thuận chia tài sản có phải công chứng chứng thực không?

Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Vậy, thỏa thuận chia tài sản có phải công chứng chứng thực không?

Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng?

Thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm các nội dung chính sau đây:

1. Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng: khi lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong xác cách sau đây:

  • Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
  • Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
  • Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.

2. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của vợ chồng;

3. Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chẩm dứt chế độ tài sản;

4. Nội dụng khác có liên quan.

Lưu ý: khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ, chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.

Thỏa thuận chia tài sản có phải công chứng chứng thực không - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Thỏa thuận chia tài sản có phải công chứng chứng thực không?

Căn cứ Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:

Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

Từ quy định trên thì có thể thấy vợ chồng có quyền thỏa thuận chia tài sản một phần hoặc toàn bộ tài sản chung của mình. Việc vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân phải lập thành văn bản và văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

>>> Xem thêm

Điều kiện để giành quyền nuôi con sau ly hôn như thế nào?

Khi nào được thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn?

Trình tự thủ tục giành quyền nuôi con như thế nào?

Mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về quyền nuôi con?

Quyền của cha mẹ trong giành quyền nuôi con khi ly hôn?

Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đaitư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *