Thế nào là giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức?

Thế nào là giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức? Bất kỳ cơ quan nào trong quá trình làm việc cũng luôn phải đảm bảo bảo mật về giấy tờ tài liệu và con dấu của cơ quan mình. Chỉ có chính các cơ quan đó mới được sử dụng con dấu và tài liệu của cơ quan họ.

Thế nào là giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức?

Hành vi làm giấy tờ được hiểu như sau:

Làm giả tài liệu, con dấu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức: Là hành vi của người không có thẩm quyền cấp giấy tờ nào đó nhưng lại tạo ra các giấy tờ này bằng các phương pháp, mánh khóe nhất định để coi nó như thật và việc làm giả này có thể là giả toàn bộ hoặc chỉ từng phần.

Hành vi vi phạm này hoàn thành kể từ khi người không có thẩm quyền tạo ra được các giấy tờ giả của cơ quan Nhà nước, tổ chức nào đó (có thể không có thật hoặc đã bị giải thế) mà không cần biết những giấy tờ này sẽ được sử dụng vào mục đích gì.

Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức: Là hành vi dùng giấy tờ, tài liệu làm giả của cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền làm giấy tờ, tài liệu đó để lừa dối cơ quan, tổ chức khác hoặc công dân.

Với trường hợp này, người vi phạm không có hành vi làm giả giấy tờ, tài liệu nhưng có hành vi sử dụng chúng để lừa dối cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân khi thực hiện giao dịch hoặc thủ tục nào đó.

Thế nào là giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Xử phạt hành chính sử dụng giấy tờ giả thế nào?

– Mức xử phạt đối với hành vi sử dụng các văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giả (Bằng tốt nghiệp, chứng chỉ tin học, chứng chỉ tiếng anh…)

Theo khoản 4 Điều 17 Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị phạt từ 07 – 10 triệu đồng.

– Mức xử phạt đối với hành vi sử dụng thẻ Căn cước công dân giả:

Căn cứ khoản 3 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 02 – 04 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;

+ Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.

Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người nào có hành vi sử dụng thẻ Căn cước công dân giả thì sẽ bị phạt tiền từ 02 – 04 triệu đồng, đối với tổ chức thì mức phạt tiền sẽ gấp đôi.

Thế nào là giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

>>> Xem thêm

Điều kiện xin giấy phép quảng cáo mỹ phẩm?

Quy định nội dung quảng cáo mỹ phẩm?

Tội đầu cơ là gì?

Phạm tội đầu cơ có thể bị tù phạt bao nhiêu năm?

Trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội đầu cơ là gì?

Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đaitư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *