Thẩm quyền xét xử của Tòa án?

Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì xét xử sơ thẩm là lần đầu tiên đưa vụ án ra xét xử tại một Tòa án có thẩm quyền xét xử và xét xử sơ thẩm được hiểu là một giai đoạn trong tố tụng hình sự

Khái niệm xét xử sơ thẩm?

Xét cử sơ thẩm vụ án hình sự là một giai đoạn trong tố tụng hình sự, trong đó Tòa án tiến hành việc xét xử lần đầu, toàn diện vụ án hình sự trên cơ sở cáo trạng của Viện kiểm sát được tiến hành theo các nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa làm cơ sở để ra các phán quyết về tội phạm, hình phạt và những vấn đề khác có liên quan đến vụ án một cách bình đẳng, công khai bảo vệ công lý, quyền con người và trật tự pháp luật.

Khái niệm thẩm quyền xét xử sơ thẩm?

Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là phạm vi, giới hạn dựa trên cơ sở phân định thẩm quyền xét xử giữa các loại, các cặp loa án theo các tiêu chỉ (căn cứ) của Luật Tố tụng hình sự năm 2015.

Đối với xét xử sơ thẩm, Tòa án có thẩm quyền xét xử trong phạm vi, giới hạn hành vi, tội danh, bị can trong cáo trạng của Viện kiểm sát Tòa án không thể xét xử những hành vi và những người không bị Viện kiểm sát truy tố trong bản cáo trạng. Việc xét xử những hành vi và những người không bị Viện kiểm sát truy tố trong bản cáo trạng là hành vi làm xâm phạm quyền công tố của Viện kiểm sát và vượt quá giới hạn, phạm vi của xét xử sơ thẩm.

Việc phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm giữa các loại, cấp Tòa án không những bảo đảm sự phân công trách nhiệm rành mạch giữa các Tòa án mà còn bảo đảm sự ổn định, hiệu quả của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, hiệu quả kinh tế và chi phí trong hoạt động tố tụng hình sự với tình hình đấu tranh phòng ngừa tội phạm như hiện nay.

Căn cứ pháp lý?

Theo Điều 268 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định:

Điều 268. Thẩm quyền xét xử của Tòa án

1. Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm:

a) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;

b) Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;

c) Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự;

d) Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án:

a) Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực;

b) Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;

c) Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.”

Thẩm quyền xét xử của Tòa án - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Thẩm quyền xét xử sơ thẩm theo sự việc?

Thẩm quyền xét xử theo sự việc là sự phân định thẩm quyền xét xử sơ thâm giữa các cấp Tòa án với nhau dựa trên căn cứ là tinh chất, mức độ của tội phạm hoặc của vụ án.

Dựa theo các tiêu chí phân loại tội phạm của Bộ luật hình sự năm 2015 thì phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp khu vực và Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu như sau:

Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực

Khoản 1 Điều 268 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực, cụ thể như sau:

Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử Sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Cụ thể thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực là các tội phạm mà luật hình sự quy định có mức cao nhất của khung hình phạt đến 15 năm tù.

Tuy nhiên Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực không có thẩm quyền xét xử các vụ án thuộc các tội liên quan đến:

– Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;

– Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;

– Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi);

– Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khoản 1 Điều 268 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).

Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu

Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử sơ thẩm đối với những vụ án được quy định tại Khoản 2 Điều 268 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể bao gồm các loại án sau:

 – Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực;

– Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;

– Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.

Tòa án Quân sự khu vực có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự thuộc thẩm quyền mà bị cáo khi phạm tọi hoặc khi bị khởi tố có quân hàm từ Trung tá trở xuống hoặc là người có chức vụ từ Trung đoàn trưởng hoặc tương đương trở xuống. Tòa án Quân sự quân khu và tương đương có thẩm quyền xét xử sơm thẩm những vụ án hình sự mà bị cáo khi phạm tội hoặ khi bị khởi tố có quân hàm từ Thượng tá trở lên hoặc có chức vụ từ Phó Sư đoàn trưởng, Phó cục trưởng và tương đương trở lên.

Phaplynhanh.vn  đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đaitư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *