Trong quá trình muốn tiến hành dự án thì có nhiều thủ tục mà nhà đầu tư phải thực hiện. Nếu mà dự án dự định đầu tư thuộc loại phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư của các cơ quan tương ứng gồm Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì nhà đầu tư phải được sự chấp nhận phê duyệt của các cơ quan này cho phép đăng ký dự án đầu tư. Sau khi được chấp nhận của cơ quan tương ứng thì nhà đầu tư mới tiến hành thủ tục Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để bắt đầu tiến hành dự án.
Vậy thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ được quy định như thế nào? Cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau:

Mục lục bài viết
Khái niệm chấp thuận chủ trương đầu tư
Để hiểu rõ về những quy định liên quan đến chấp thuận chủ trương đầu tư thì chúng ta cần hiểu được khái niệm cơ bản thế nào là chấp thuận chủ trương đầu tư ? Theo khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 đã có quy định về khái niệm này:
Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án, nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.
Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ

Căn cứ theo Điều 31 Luật Đầu tư 2020 quy định về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính Phủ như sau:
“Điều 31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hoá của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, Xuất bản, báo chí;
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, ta nhận thấy, so với Luật đầu tư cũ năm 2014 thì Luật đầu tư năm 2020 đã có những quy định sau đây:

– Luật đầu tư năm 2020 được ban hành đã bãi bỏ quy định thủ tướng chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án có quy mô vốn từ 5.000 tỷ đồng, dự án đầu tư sản xuất thuốc lá điếu, dự án xây dựng và kinh doanh sân gôn.
– Luật đầu tư năm 2020 được ban hành đã bổ sung thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ đối với dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ hai Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên và dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua) khu đô thị trong các trường hợp sau đây:
+ Dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50ha, nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị.
+ Dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị.
+ Dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt.
Trên đây là bài viết tham khảo qua phaplynhanh.vn về Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính Phủ theo quy định tại Luật Đầu tư 2020.
PHÁP LÝ NHANH luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537, tư vấn trực tiếp, qua zalo, fanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com