Tại sao sĩ quan không được thành lập doanh nghiệp?

Việc thành lập doanh nghiệp đã không còn xa lạ gì đối với mọi người. Hiện nay, số lượng thành lập doanh nghiệp ngày càng nhiều bởi có lẽ nó thu lại một nguồn thu nhập lớn cũng như tạp nên danh tiếng cho bản thân và công ty. Tuy nhiên, khi  thành lập công ty ai cũng nghĩ là ai cũng có thể  thành lập DN được. Pháp luật Việt Nam có quy định với một số đối tượng nhất định không được thành lập doanh nghiệp ví dụ như sĩ quan.

Vậy Tại sao sĩ quan không được thành lập doanh nghiệp? hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

 Tại sao sĩ quan không được thành lập doanh nghiệp - tư vấn hỗ trợ pháp lý nhanh

Cơ sở pháp lý

  • Luật DN 2020 số: 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020;
  • Nghị định 47/2021/NĐ-CP ngày 01/04/2021 Hướng dẫn Luật DN 2020;
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký DN ngày 04 tháng 01 năm 2021.

Xem thêm: TÓM TẮT NHỮNG QUY ĐỊNH TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP 2020

Sĩ quan là gì?

Theo quy định tại Điều 2 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 đề cập đến khái niệm sĩ quan như sau:

  • Sĩ quan là cán bộ công chức thuộc Lực lượng Vũ trang của một quốc gia (quân đội, cảnh sát/công an) có chủ quyền, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, đảm nhiệm các chức vụ chỉ huy, quản lý, lảnh đạo hay trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ khác mà Nhà nước hay Quốc gia đó giao phó, phong, thăng quân hàm cấp Úy, Tá, Tướng.

Tại sao sĩ quan không được thành lập doanh nghiệp?

  • Pháp luật cấm sĩ quan thành lập DN nhằm ngăn chặn việc sử dụng quyền lực để lạm quyền và tham nhũng trong kinh doanh.
  • Bởi vì họ là người có chất quyền trong bộ máy nhà nước, chịu trách nhiệm hoàn thiện các công việc trong cơ quan.
  • Do đó, việc tham gia kinh doanh có thể gây mất đạo đức và xung đột quyền lợi.

Nội dung về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp được nêu tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14. Cụ thể:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập DN kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

  • Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước.

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân.

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Nếu không có quy định này, rất có thể cac hoạt động kinh doanh của họ sẽ đan xen vào nhiệm vụ của họ trong cơ quan đơn vị nhà nước, gây ra tư lợi cá nhân, xao nhãng nhiệm vụ, thậm chí là vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về Tại sao sĩ quan không được thành lập doanh nghiệp? Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn liên quan đến đăng ký thành lập DNgiải quyết tranh chấp nội bộhợp đồng kinh tế… xin vui lòng liên hệ  Pháp lý nhanh.

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0377.377.877 hoặc Fanpage: Phaplynhanh.vn

Xem thêm các bài viết liên quan: 

Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp online gồm những gì?

Nhà đầu tư được đăng ký thành lập doanh nghiệp online theo hình thức nào?

Điều kiện để tài khoản đăng ký thành lập doanh nghiệp đã bị vô hiệu hóa được kích hoạt lại?

Để được cấp tài khoản đăng ký thành lập doanh nghiệp online cần những điều kiện gì?

Những lưu ý khi đăng ký thành lập doanh nghiệp online là gì?

Hướng dẫn đăng ký thành lập doanh nghiệp qua mạng

Các bên sử dụng hóa đơn điện tử có trách nhiệm gì?

Hình thức sử dụng hóa đơn điện tử trên Cổng thông tin điện tử?

Sử dụng hóa đơn điện tử các đối tượng nào được sử dụng?

Sử dụng hóa đơn điện tử cần áp dụng các nguyên tắc nào?

Doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử từ khi nào?

Sử dụng hóa đơn điện tử lẫn hóa đơn giấy song song được không?

So sánh hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy

Đăng ký sử dụng hóa đơn đ.tử cần những thủ tục gì?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *