Pháp luật quy định như thế nào về việc sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên không. Chi tiết dưới bài viết sau.
Mục lục bài viết
Sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn?
Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc đăng ký kết hôn:
“1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”
Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:
“1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”
Từ điều luật trên có thể thấy, việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ không làm phát sinh quyền cũng như nghĩa vụ giữa vợ và chồng, không được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng. Việc kết hôn chỉ có giá trị pháp lý khi được đăng ký bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 và Luật hộ tịch năm 2014.
Hậu quả của việc chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn?
Những trường hợp có người nam và người nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ không được pháp luật thừa nhận. Do đó, đương nhiên trong mối quan hệ này cũng sẽ không làm phát sinh những quyền cũng như các nghĩa vụ giữa vợ và chồng với nhau (Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014). Cụ thể như:
– Những quyền và các nghĩa vụ về nhân thân giữa người vợ và người chồng. Ví dụ: Quyền bình đẳng, ngang nhau về mọi mặt của vợ và chồng trong gia đình; Nghĩa vụ yêu thương, chăm sóc, tôn trọng, chung thủy với nhau, …
– Quyền đại diện giữa vợ và chồng. Ví dụ: Quyền được đại diện cho nhau trong các giao dịch khi kinh doanh hay một trong các bên bị mất, hạn chế về năng lực hành vi dân sự
Xin mời xem thêm…
Mang thai hộ được hiểu như thế nào?
Quyền nuôi con thuộc về vợ hay chồng sau ly hôn? Ai được ưu tiên nuôi con?
Cấp dưỡng là gì? Mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu là bao nhiêu?
Cấp dưỡng xong một lần có được không?
Chồng cũ không cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn phải làm thế nào?
Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai… tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN


THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com