Quyền có họ tên được quy định như thế nào trong Bộ luật Dân sự 2015 ?

Quyền có họ tên là một quyền nhân thân quan trọng của cá nhân. Họ, tên là đặc điểm nhân thân gắn liền, không thể tách rời của cá nhân, là dấu hiệu để phân biệt cá nhân này với cá nhân khác trong xã hội. Trên thực tế, mọi hoạt động pháp lý, mọi văn bản, giấy tờ pháp lý đều cần có ghi rõ họ, tên, chữ ký xác nhận của cá nhân tham gia. Điều này càng chứng minh được tầm quan trọng đặc biệt của họ, tên. Mời bạn cùng Luật sư ADB Saigon tìm hiểu thêm về quyền có họ tên của cá nhân qua bài viết dưới đây.

Khái quát chung về quyền có họ tên của cá nhân

Quyền có họ tên là một quyền nhân thân cực kỳ quan trọng đối với mỗi cá nhân. Quyền có họ tên của cá nhân được phát sinh kể từ thời điểm cá nhân được sinh ra. Họ và tên của mỗi cá nhân là thứ để phân biệt giữa cá nhân này và cá nhân khác. Họ tên của mỗi cá nhân là thứ cần thiết của cá nhân suốt cuộc đời, đây là yếu tố định danh của cá nhân

Tại khoản 1, điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định :

1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.

Họ của cá nhân là một phần trong tên gọi đầy đủ của cá nhân. Họ mang yếu tố xác định nguồn gốc, dòng dõi của một cá nhân, để chỉ ra rằng cá nhân đó thuộc dòng họ nào. Các dòng họ ở Việt Nam hiện tại đã xuất hiện và gắn liền với các triều đại phong kiến. VD: Nguyễn; Lê; Trần; Đinh; Lê; Hồ; ….. Họ phổ biến nhất của người Việt (tức người Kinh) cũng như của toàn bộ người Việt Nam là họ Nguyễn, theo một thống kê thì họ này chiếm tới khoảng 38% dân số Việt Nam. Đây là họ của triều đại phong kiến Việt Nam cuối cùng, triều nhà Nguyễn.

Tên của mỗi cá nhân là yếu tố nhận định, xác định giũa cá nhân với cá nhân. Tên có 2 loại tên:

– Tên đệm là yếu tố xen giữa họ và tên chính, đây là thành tố phụ có thể xuất hiện hoặc vắng mặt. Tên đệm thường có chức năng xác định giới tính. Ví dụ: Nữ thì thường lấy tên đệm là “Thị”; còn nam thì thường lấy tên đệm là “Văn”;

– Tên chính là tên gọi của từng cá nhân, để phân biệt với các cá nhân khác. Tên chính đứng ở vị trí cuối cùng trong cụm họ – tên.

Quyền có họ, tên của cá nhân được quy định như thế nào-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Cách xác định họ của một cá nhân

Theo khoản 2 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 thì nếu trong trường hợp hôn nhân bình thường, cá nhân sinh ra mà xác định được cả cha và mẹ, thì họ của cá nhân đó sẽ theo họ của cha hoặc của mẹ. Nếu cha mẹ không thỏa thuận được thì họ của cá nhân sẽ được xác định theo tập quán, tập quán thông thường của Việt Nam là con sẽ theo họ của cha đẻ. Trường hợp không xác định được cha đẻ là ai nhưng xác định được mẹ đẻ thì con sẽ theo họ mẹ.

Nếu trẻ bị bỏ rơi, không xác định được cha mẹ, được nhận làm con nuôi thì họ sẽ được xác định theo họ của cha nuôi hoặc mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ sẽ theo họ của người đó.

Nếu trẻ bị bỏ rơi, không có người nhận nuôi thì họ của trẻ sẽ được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.

Cha mẹ đẻ của cá nhân được xác định trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Quy định về tên của cá nhân

Căn cứ vào Khoản 3 Điều 20 Bộ luật dân sự 2015 có quy định khi đặt tên thì tên của cá nhân phải đáp ứng các yêu cầu sau:

  • Thứ nhất, không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
  • Thứ hai, không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của BLDS năm 2015.
  • Thứ ba, phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Việc đặt tên bằng tiếng người ngoài là không được phép, ví dụ như đặt tên bằng tiếng Trung Quốc, tiếng Nhật, Tiếng Hàn…
  • Thứ tư, không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

Quy định về bí danh, bút danh của cá nhân

Ngoài họ và tên thì cá nhân có thể có bí danh, bút danh. Các nhà văn, nhà thơ thường có bút danh.

VD: Chủ tịch Hồ Chí Minh có bí danh là Văn Ba; Nguyễn Ái Quốc, nhà thơ Nguyễn Trọng Trí có bút danh là Hàn Mặc Tử.

Bí danh thường được dùng bởi những người hoạt động cách mạng. Còn bút danh được dùng bởi các nhà văn, nhà thơ. Tuy nhiên việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về quyền có họ tên của cá nhân theo quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 Ngoài ra quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ Văn phòng Luật sư ADB SAIGON.

Luật sư ADB SAIGON luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Để lại một bình luận