Trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm pháp luật xuất hiện ngày càng phổ biến trong xã hội với nhiều hình thức, biến tướng khác nhau. Vậy tội trộm cắp tài sản được quy định như thế nào? Mời bạn cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau:

Trộm cắp tài sản là gì?
Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người khác quản lý. Trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác.
Những yếu tố cấu thành tội phạm của tội trộm cắp tài sản
- Khách thể: xâm phạm quyền sở hữu tài sản.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: trộm cắp tài sản của người khác một cách trái pháp luật.
+ Hậu quả: hành vi đó gây thiệt hại về tài sản cho người bị hại, là dấu hiệu bắt buộc.
- Mặt chủ quan: là lỗi cố ý, mục đích là chiếm đoạt tài sản.
- Chủ thể: người từ đủ 16 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Xét về mặt pháp lý: theo Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Trên đây là bài viết tham khảo qua phaplynhanh.vn về Tội trộm cắp tài sản theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn.
Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…..tố tụng dân sự, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website:phaplynhanh.vn Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN
Những chuyên đề bạn đọc có thể quan tâm:
Công nhiên chiếm đoạt tài sản là gì? Quy định về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản?
Cướp giật tài sản là gì? Tội cướp giật tài sản theo Bộ luật hình sự?
Cưỡng đoạt tài sản là gì? Quy định về tội cưỡng đoạt tài sản như nào?
Cướp tài sản là gì? Quy định về tội cướp tài sản như nào?
Quyền khiếu nại, tố cáo là gì? Quy định về tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo như nào?

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com