Quy định về Tội hành nghề mê tín, dị đoan

Trong đời sống xã hội ta hiện nay mê tín, dị đoan được coi là hiện tượng có tính phổ biển trong cộng đồng dân cư không chỉ ở Việt Nam, mà hầu hết tại tất cả các quốc gia trên thế giới. Mê tín, dị đoan luôn là vấn nạn của đời sống hiện nay mà Đảng và Nhà nước luôn thực hiện đẩy lùi mê tín, dị đoan. Vậy thế nào là mê tín dị đoan? Tội hành nghề mê tín, dị đoan được bộ luật hình sự Việt Nam quy định như thế nào? Khung hình phạt như thế nào? Cùng Luật sư ADB SAIGON tìm hiểu bài viết dưới đây.

Mê tín dị đoan là gì ?

Mê tín được hiểu là có niềm tin mãnh liệt vào những điều phù phiếm, mơ hồ, không có căn cứ nào để chứng minh. Mê tín dị đoan tin vào những điều mơ hồ, nhảm nhí, không phù hợp với lẽ tự nhiên (tin vào bói toán, chữa bệnh bằng phù phép…) dẫn tới hậu quả xấu cho cá nhân, gia đình, cộng đồng về sức khoẻ, thời gian, tài sản, tính mạng.

Mê tín dị đoan bao gồm những hành vi ông đồng, bà cốt, tin xin xăm bói quẻ, tin ngày lành tháng dữ, tin số mạng sang hèn, tin coi tay xem tướng, tin cúng sao, cúng hạn, cúng kem, tin thầy bùa thầy chú, tin cầu cúng tai qua nạn khỏi.

Tội mê tín, dị đoan-Luật sư ADB SAIGON

Luật sư ADB SAIGON cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa và tham gia tranh tụng các vụ án hình sự cho mọi đối tượng khách hàng là cá nhân, tổ chức – doanh nghiệp khắp Việt Nam. Cho công dân từ đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đang là người bị tố giác, người bị bắt giữ, bị can, bị cáo. Luật sư bào chữa của chúng tôi tham gia từ giai đoạn tiền tố tụng (lấy lời khai về tin tố giác, bị tạm giữ hình sự…) giai đoạn khởi tố vụ án, điều tra vụ án, truy tố và xét xử vụ án.

Quy định về Tội hành nghề mê tín, dị đoan.

 Tội hành nghề mê tín, dị đoan được quy định tại Điều 320 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), cụ thể:

Điều 320. Tội hành nghề mê tín, dị đoan

“1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Làm chết người;

b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Luật sư ADB SAIGON luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Bài viết khác có liên quan

Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy

Quy định về Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc

Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt

Quy định về Tội cản trở giao thông đường sắt.

Quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

Để lại một bình luận