Trong quan hệ hôn nhân và gia đình, các giao dịch liên quan đến tài sản là một trong những vấn đề được các cặp vợ chồng quan tâm. Đặc biệt là những giao dịch cần phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
Mục lục bài viết
Quyền sử dụng đất là tài sản chung thì xác định như thế nào?
Xác định tài sản chung của vợ chồng đối với quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì theo quy định của Luật Đất đai và Luật HN&GĐ, những trường hợp giấy chứng nhận được cấp trước ngày 01/7/2004 cho một người (vợ hoặc chồng), nếu cho rằng đó là tài sản riêng, người có tên trên Giấy chứng nhận phải chứng minh nếu không được bên kia công nhận.
Trường hợp giấy chứng nhận được cấp từ ngày 01/7/2004 thì nội dung về tài sản chung của vợ chồng đã được thể hiện rõ trên giấy chứng nhận.
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung theo quy định tại Điều 38 của Luật này như sau:
“1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này”.
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
Những giao dịch cần sự đồng ý của cả hai vợ chồng?
Thứ nhất, Giao dịch liên quan đến tài sản riêng của vợ/chồng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản này là nguồn sống duy nhất của gia đình (Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)
Thứ hai, Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ, chồng (Điều 31 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014) .
Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng có thể là tài sản chung của vợ chồng, không phải tài sản riêng của vợ/chồng như nhà thuê… thì cần phải có sự đồng ý của vợ và chồng. Trừ trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó, không cần sự đồng ý của bên còn lại nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ/chồng.
Thứ ba, Giao dịch liên quan đến một số tài sản chung của vợ chồng (Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014)
Các giao dịch về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng sẽ do vợ chồng thỏa thuận (sự đồng ý của vợ và chồng). Trừ trường hợp, sử dụng tài sản chung thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì không cần có sự thỏa thuận của vợ chồng.
+ Bất động sản: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng, tài sản khác theo quy định của pháp luật…
+ Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu như: tàu biển, phương tiện giao thông đường thủy nội địa, phương tiện giao thông cơ giới, tàu cá, phương tiện giao thông đường sắt, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia …
+ Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Việc định đoạt các tài sản này phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng. Ví dụ như: bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán xe ô tô… cần có sự đồng ý, thỏa thuận bằng văn bản của vợ và chồng. Đối với các giao dịch trên, phải có sự đồng ý của hai vợ chồng thì mới được giao dịch tài sản.
Xin mời xem thêm…
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được coi là tài sản không?
Nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng?
Không ly hôn nhưng chia tài sản chung có được không?
Phân biệt tài sản chung và tài sản riêng của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân?
Sự giống và khác nhau giữa tài sản đăng ký quyền sở hữu và tài sản không đăng ký quyền sở hữu?
Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai… tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN


THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com