Người phạm tội duy nhất đã chết thì vụ án được giải quyết thế nào? Tội phạm là hành vi vi phạm mang tính chất nguy hiểm cho xã hội, đi ngược lại với chuẩn mực đạo đức xã hội và trật tự xã hội. Các cá nhân, tổ chức phạm tội khi bị phát hiện sẽ bị truy cứu trách nhiệm và sẽ phải chịu các hình phạt theo quy định của bộ luật hình sự.
Mục lục bài viết
Phân biệt người phạm tội với tội phạm?
Tội phạm
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có NLTNHS hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
Tội phạm bao gồm các yếu tố sau:
- Mặt khách quan (hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định tại Bộ luật Hình sự);
- Mặt chủ quan (lỗi của hành vi);
- Khách thể(quan hệ xã hội được Bộ luật Hình sự bảo vệ);
- Chủ thể thực hiện hành vi (người thực hiện hành vi có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại có năng lực trách nhiệm hình sự).
Một người chỉ bị xem là tội phạm khi có đầy đủ bốn yếu tố trên. Và chỉ có Nhà nước (Tòa án) mới có quyền kết luận người đó là tội phạm hay không.
Người phạm tội
Người phạm tội là người thực hiện hành động tội phạm. Có nghĩa là phạm tội là hành vi có dấu hiệu của tội phạm phải qua điều tra, truy tố, xét xử mới xác định được hành vi phạm tội đó có phải là tội phạm không. Không phải mọi hành vi phạm tội đều là tội phạm. Chẳng hạn, khi chủ thể thực hiện hành vi phạm tội là người không có năng lực trách nhiệm hình sự thì hành vi phạm tội đó không bị coi là tội phạm.

Người phạm tội duy nhất đã chết thì vụ án được giải quyết thế nào?
Theo Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:
– Không có sự việc phạm tội;
– Hành vi không cấu thành tội phạm;
– Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
– Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
– Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Tội phạm đã được đại xá;
– Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;
– Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật Hình sự 2015 mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.
Như vậy, đối với trường hợp chưa khởi tố vụ án hình sự mà người phạm tội duy nhất đã chết thì sẽ không khởi tố. Tùy từng giai đoạn, cơ quan tiến hành tố tụng sẽ ra quyết định tương ứng tại các Điều 158, 230, 248, 282 và 285 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

>>> Xem thêm
Bị can, bị cáo chết xử lý trách nhiệm như thế nào?
Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai… tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com