Không tố giác hành vi phạm tội của vợ, chồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm. Vậy chồng không tố giác hành vi phạm tội của vợ, chồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Hãy cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Không tố giác hành vi phạm tội của vợ, chồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Thế nào là không tố giác tội phạm?

Không tố giác tội phạm là hành vi không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về tội phạm đã, đang hoặc chuẩn bị được thực hiện mà bản thân biết rõ và có điều kiện để thông báo. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động bình thường của các cơ quan trong đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Không tố giác hành vi phạm tội của vợ, chồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về hành vi không tố giác hành vi phạm tội như sau:

Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.

– Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

– Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.

Như vậy, theo quy định như trên chồng không phải chịu trách nhiệm hình sự khi không tố giác hành vi phạm tội của vợ, trừ khi người vợ phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác có tính chất đặc biệt nghiêm trọng.

Trên đây là toàn bộ thông tin về việc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn.

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật bảo hiểm xã hộiLuật thuế thu nhập cá nhânLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0377377877 hoặc 0907520537.

Fanpage: PHAPLYNHANH.VN

Tìm hiểu thêm một số chuyên đề liên quan quý bạn đọc có thể quan tâm:

Môi giới đồ trộm cắp bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?

Mất năng lực trách nhiệm hình sự có phải chịu trách nhiệm hình sự

Đủ 16 tuổi đánh bạc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Lệnh truy nã có thời hạn trong bao lâu?

Khi nào đánh bạc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

 

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *