Trường hợp nào thì người phạm tội không chịu trách nhiệm hình sự khi che giấu tội phạm? Hãy cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Mục lục bài viết
Thế nào là che giấu tội phạm?
Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về khái niệm che giấu tội phạm như sau: “Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định”.
Theo đó che giấu tội phạm là hành vi việc tạo điều kiện cho người phạm tội trốn tránh trách nhiệm sau khi phạm tội thông qua việc che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc bằng thông qua hành vi cản trở hoạt động phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, gây khó khăn cho quá trình điều tra, xử lý tội phạm và người phạm tội.
Trường hợp không chịu trách nhiệm hình sự khi che giấu tội phạm
Theo Điều 389 Bộ luật hình sự quy định thì người che giấu các tội: giết người, tội hủy hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản, cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản… có thể bị cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
Nếu phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 đến 07 năm.
Tuy nhiên chủ thể của tội phạm này tuy không phải là chủ thể đặc biệt, nhưng không phải ai cũng có thể trở thành chủ thể của tội phạm này, mà chỉ những người từ đủ 16 tuổi trở lên mới có thể trở thành chủ thể của tội phạm này, vì tội phạm này cả khoản 1 và khoản 2 của điều luật không có trường hợp nào là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.
Ngoài ra pháp luật quy định người không tố giác hoặc che giấu nếu là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm trừ trường hợp không tố giác hoặc che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Bộ luật hình sự.
Trên đây là toàn bộ thông tin về trường hợp không chịu trách nhiệm hình sự khi che giấu tội phạm. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn.
Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật bảo hiểm xã hội, Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai ….. tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi …..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0377377877 hoặc 0907520537.
Fanpage: PHAPLYNHANH.VN
Tìm hiểu thêm một số chuyên đề liên quan quý bạn đọc có thể quan tâm:
Hình phạt khi trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử
Hình phạt khi vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản
Hình phạt khi mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu
Hình phạt khi từ chối khai báo, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu
Hình phạt khi cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com