Hình phạt đối với tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín

Hình phạt đối với tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín được pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Hình phạt đối với tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín

Thế nào là hành vi xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín?

Các hành vi xâm phạm bí mật thư tín phổ biến mà trong đời sống mỗi chúng ta sẽ thường xuyên bắt gặp là:

– Lén lút trộm cắp thư tín, điện báo… do người khác quản lý và xem, sử dụng thông tin trong đó mà không được người sở hữu hoặc người quản lý đồng ý.

– Cầm hộ, nhận thư hộ người khác nhưng lại bóc ra xem.

– Nghe trộm cuộc nói chuyện của người khác thông qua điện thoại…

Như vậy, có thể thấy, bất cứ hành vi xem, sử dụng, bóc mở… thư tín, điện thoại, điện tín nào không được sự cho phép của người sở hữu hoặc người được uỷ quyền quản lý thư tín, điện thoại, điện tín… đều có thể coi là hành vi xâm phạm bí mật thư tín của người khác.

Hình phạt đối với tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín

Tại Điều 159 Bộ luật hình sự quy định về hình phạt đối với tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín như sau:

Điều 159. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác

  1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;

b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;

c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;

d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;

đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;

đ) Làm nạn nhân tự sát.

  1. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là toàn bộ thông tin về hình phạt đối với tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn.

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật bảo hiểm xã hộiLuật thuế thu nhập cá nhânLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0377377877 hoặc 0907520537.

Fanpage: PHAPLYNHANH.VN

Tìm hiểu thêm một số chuyên đề liên quan quý bạn đọc có thể quan tâm:

Hình phạt đối với tội mua bán người theo quy định của pháp luật

Hình phạt đối với tội cố ý truyền HIV cho người khác

Quy định về hình phạt đối với tội lây truyền HIV cho người khác

Hình phạt đối với tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi theo quy định pháp luật

Hình phạt đối với tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi theo quy định pháp luật

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *