Hình phạt đối với tội tống tiền người khác?

Tội tống tiền là hành vi đe dọa tống tiền, sử dụng các phương tiện, cách thức khác nhau để uy hiếp tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản, hoặc những thủ đoạn đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác làm cho người có trách nhiệm về tài sản lo sợ mà giao lại tài sản cho người phạm tội. Hình phạt đối với tội tống tiền người khác như thế nào?

Tống tiền người khác phạm tội gì?

Thông thường, hành vi tống tiền bằng clip, bằng video như bạn đang gặp phải sẽ có thể bị truy cứu hình sự với tội danh cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự.

Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, nếu hành vi của đối tượng là đe dọa, uy hiếp và yêu cầu ngay tức khắc phải đưa tiền, chuyển tiền mà không cho bạn thời gian suy nghĩ, chuẩn bị thì có thể bị truy cứu hình sự với tội danh cướp tài sản tại Điều 168 Bộ luật Hình sự.

Sự khác nhau giữa hai loại tội danh này là dựa vào yếu tố thời gian, tức đối tượng đe dọa có yêu cầu phải chuyển tiền/chuyển tài sản ngay tức khắc hay không.

Hình phạt đối với tội tống tiền người khác - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Hình phạt đối với tội tống tiền người khác?

Căn cứ Điều 170 Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định về tội cưỡng đoạt tài sản, thì người nào mà có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội tống tiền thì sẽ bị xử phạt như sau:

Một là, đối với trường hợp chủ thể đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc người này có thủ đoạn khác để uy hiếp tinh thần người khác nhằm để chiếm đoạt tài sản, thì sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm tù.

Hai là, người phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau thì sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

– Người phạm tội có tổ chức;

– Người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

– Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội đối với người mà có độ tuổi dưới 16 tuổi, với phụ nữ mà biết là người đó có thai hoặc người già yếu hay người không có khả năng tự vệ;

– Người phạm tội chiếm đoạt tài sản của người khác mà tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

– Hành vi phạm tội của người phạm tội mà gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn của xã hội;

– Người phạm tội tái phạm nguy hiểm.

Ba là, người phạm tội phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau thì sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

– Người phạm tội có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác mà tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

– Người phạm tội lợi dụng các tình hình thiên tai, dịch bệnh để tiến hành các vi phạm tội;

Bốn là, người phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau thì sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

– Người phạm tội thực hiện chiếm đoạt tài sản của người khác mà có trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

– Người phạm tội lợi dụng về hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để thực hiện tiến hành hành vi phạm tội.

Năm là, người phạm tội sẽ có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản cho hành vi phạm tội của mình.

>>> Xem thêm

Tống tiền là gì?

Tống tiền bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Tống tiền bao nhiêu thì bị khởi tố hình sự?

Các yếu tố cấu thành tội phạm tống tiền?

Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đaitư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *