Lừa dối kết hôn là hành vi cố ý của một bên hoặc bên thứ 3 đưa ra thông tin sai sự thật, không đúng,… làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn. Việc đồng ý kết hôn là do hành vi lừa dối, nếu không bị lừa dối thì người này đã không đồng ý kết hôn. Vậy, hậu quả pháp lý của việc lừa dối kết hôn là gì?
Mục lục bài viết
Nguyên tắc xử lý hành vi lừa dối kết hôn?
Về nguyên tắc, Nhà nước sẽ không thừa nhận các trường hợp kết hôn mà thiếu sự tự nguyện của một trong hai bên hoặc cả hai bên nam nữ khi kết hôn.
Do vậy, việc kết hôn trái pháp luật do bị lừa dối kết hôn sẽ bị Toà án có thẩm quyền xem xét và huỷ việc kết hôn trái pháp luật đó.
Tuy nhiên, huỷ kết hôn trái pháp luật do lừa dối kết hôn gây ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của hai người kết hôn trái pháp luật và con cái của họ.
Vì vậy, khi xử lý các trường hợp trên, Toà án phải điều tra làm rõ hành vi vi phạm, mức độ vi phạm cũng như hoàn cảnh vi phạm.
Đặc biệt là phải xem xét và đánh giá thực chất quan hệ tình cảm giữa hai người từ khi kết hôn cho đến nay, từ đó toà án có quyết định xử lý đúng đắn, bảo đảm thấu tình đạt lý.

Hậu quả pháp lý của việc lừa dối kết hôn?
Hậu quả pháp lý đối với trường hợp lừa dối kết hôn được quy định như sau:
– Chấm dứt quan hệ như vợ chồng: Trường hợp lừa dối kết hôn, hai bên phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng. Điều này có nghĩa là việc kết hôn bị coi là vô hiệu và không còn hiệu lực pháp lý.
– Xử lý vi phạm hành chính: Nếu có hành vi cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn, người có hành vi đó có thể bị xử lý vi phạm hành chính. Theo quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều 59 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP, người có hành vi này có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
– Xử lý hình sự: Trong trường hợp sau khi đã bị xử lý vi phạm hành chính mà người có hành vi cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn vẫn tiếp tục vi phạm, có thể bị xử lý hình sự. Theo Điều 181 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, người có hành vi này có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ từ 03 năm đến 03 năm.
– Giải quyết tài sản: Về tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên, quy định tại Điều 16 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 được áp dụng. Đối với tài sản chung, việc phân chia được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận của các bên. Trường hợp không thể đạt được thỏa thuận, vấn đề tài sản chung sẽ được giải quyết thông qua Tòa án. Đối với tài sản riêng, mỗi bên giữ quyền sở hữu riêng của mình. Quá trình giải quyết tài sản phải bảo đảm quyền lợi hợp pháp của con cái, phụ nữ, công việc, công góp đóng sức và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
– Giải quyết con cái: Về con cái, quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về việc giải quyết con cái khi ly hôn được áp dụng. Cha mẹ có nghĩa vụ chăm sóc, trông nom, nuôi dưỡng và giáo dục con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Trường hợp cha mẹ không trực tiếp chăm sóc, trông nom, nuôi dưỡng và giáo dục con, cha hoặc mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng và đồng thời có quyền thăm nom con.
>>> Xem thêm
Thuận tình ly hôn vợ đang mang thai có được không?
Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai… tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com