Giao dịch với những người có liên quan chủ sở hữu công ty TNHH MTV là tổ chức?

Trong Công ty TNHH MTV , hợp đồng, giao dịch giữa công ty với những người có liên quan bao gồm các giao dịch có khả năng phát sinh tư lợi, là những giao dịch có khả năng thâu tóm hoặc chi phối các quyết định của công ty hay với những người có liên quan của họ.

Vậy Giao dịch với những người có liên quan chủ sở hữu công ty TNHH MTV là tổ chức? hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Giao dịch với những người có liên quan chủ sở hữu công ty TNHH MTV là tổ chức - tư vấn hỗ trợ pháp lý nhanh

Cơ sở pháp lý

  • Luật DN 2020 số: 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020;
  • Nghị định 47/2021/NĐ-CP ngày 01/04/2021 Hướng dẫn Luật DN 2020;
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký DN ngày 04 tháng 01 năm 2021.

Xem thêm: TÓM TẮT NHỮNG QUY ĐỊNH TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP 2020

Giao dịch với những người có liên quan chủ sở hữu công ty TNHH MTV là tổ chức?

Trong trường hợp chủ sở hữu Công ty TNHH MTV là tổ chức, các giao dịch giữa công ty với những người có liên quan được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 86 Luật Doanh nghiệp năm 2020:

Điều 86. Hợp đồng, giao dịch của công ty với những người có liên quan

1. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những người sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên chấp thuận:

a) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;

b) Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;

c) Người có liên quan của người quy định tại điểm b khoản này;

d) Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó;

đ) Người có liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này.”

Người liên quan được Luật Doanh nghiệp năm 2020 định nghĩa như sau:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

23. Người có liên quan là cá nhân, tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Công ty mẹ, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ;

b) Công ty con, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty con;

c) Cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua sở hữu, thâu tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của công ty;

d) Người quản lý doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên;

đ) Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên, thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;

e) Cá nhân là người đại diện theo ủy quyền của công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này;

g) Doanh nghiệp trong đó cá nhân, công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của công ty.”

  • Hợp đồng, giao dịch giữa các đối tượng này đều sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến công ty, vì vậy cần có sự kiểm soát và thông qua bởi cơ quan quản lý, người quản lý doanh nghiệp.
  • Theo đó, hợp đồng, giao dịch giữa Công ty với Chủ sở hữu công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên, Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó, và người liên quan của tất cả các chủ thể trên, đều phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên chấp thuận.
  • Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp cũng để cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có quyền tự quyết định cơ chế kiểm soát các hợp đồng, giao dịch với người có liên quan này thông qua các quy định trong Điều lệ công ty.
  • Khi Điều lệ công ty quy định rõ cách thức xác định, các hợp đồng, giao dịch này sẽ tuân theo quy định tại Điều lệ công ty.

Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về Giao dịch với những người có liên quan chủ sở hữu công ty TNHH MTV là tổ chức? Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn liên quan đến đăng ký thành lập DNgiải quyết tranh chấp nội bộhợp đồng kinh tế… xin vui lòng liên hệ  Pháp lý nhanh.

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0377.377.877 hoặc Fanpage: Phaplynhanh

Xem thêm các bài viết liên quan: 

Trường hợp hợp đồng giao dịch với người có liên quan bị vô hiệu trong công ty TNHH MTV?

Điều kiện của hợp đồng giao dịch được thông qua trong công ty TNHH MTV?

Thủ tục thông qua hợp đồng với người có liên quan trong công ty TNHH MTV quy định thế nào?

Hợp đồng với người có liên quan trong công ty TNHH MTV quy định thế nào?

Người quản lý công ty TNHH MTV có tham gia BHXH bắt buộc không?

Tiền lương của người quản lý công ty TNHH MTV có được tính vào chi phí được trừ không?

Người quản lý công ty TNHH MTV gồm những ai?

Chủ sở hữu công ty TNHH MTV có được trả tiền lương không?

Bổ nhiệm Kiểm soát viên công ty TNHH MTV quy định thế nào?

Trở thành Kiểm soát viên công ty TNHH MTV cần điều kiện gì? 

Kiểm soát viên công ty TNHH MTV có trách nhiệm gì?

Kiểm soát viên công ty TNHH MTV có quyền và nghĩa vụ gì?

Ban kiểm soát công ty TNHH MTV quy định thế nào?

Thủ tục bổ nhiệm Giám đốc công ty TNHH MTV gồm những gì?

Hồ sơ bổ nhiệm Giám đốc công ty TNHH MTV gồm những gì?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *