Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình?

Công việc của người giúp việc gia đình có nét đặc trưng khác với công việc của người lao động khác. Đó không phải là một công việc được xác định cụ thể mà là một chuỗi các công việc khác nhau, được lặp đi lặp lại.

Khi xác lập quan hệ lao động giúp việc gia đình các bên cũng phải giao kết bằng hợp đồng lao động. Vậy đối với lao động giúp việc gia đình thì khi lao động giúp việc gia đình muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có cần phải bảo trước không? Hãy cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình?

Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình?

Căn cứ Điều 162 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình

  1. Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.
  2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thỏa thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày.
  3. Hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở.

Theo như quy định trên thì một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động giúp việc gia đình không cần bao trước trong trường hợp nào?

Điểm d Khoản 1 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Một số quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình

….

d) Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày…

Như vậy, người giúp việc  có quyền tự ý nghỉ việc mà không cần đưa ra lý do nghỉ việc cho chủ nhà. Tuy nhiên cần phải báo trước ít nhất 15 ngày.

Căn cứ Điểm d1 Khoản 1 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người giúp việc có thể nghỉ việc mà không cần báo trước nếu:

– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;

– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng quy định tại Khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động 2019;

– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

– Người giúp việc nữ mang thai phải nghỉ việc nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;

– Đủ tuổi nghỉ hưu nếu người giúp việc và chủ nhà không có thỏa thuận khác;

– Chủ nhà cung cấp thông tin không trung thực về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc,… Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Trên đây là toàn bộ câu trả lời về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn.

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật bảo hiểm xã hội, Luật thuế thu nhập cá nhânLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0933450431 hoặc 0907520537

Fanpage: PHAPLYNHANH.VN

Tìm hiểu thêm một số chuyên đề liên quan quý bạn đọc có thể quan tâm:

Các hành vi bị nghiêm cấm khi thuê lao động giúp việc gia đình

Có bắt buộc phải ký kết hợp đồng với người lao động là người giúp việc gia đình?

Nội dung của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình

Thực hiện công việc nào được xem là người giúp việc gia đình?

Vi phạm chính sách đối với người lao động khuyết tật người sử dụng lao động có phải chịu trách nhiệm pháp lý?

 

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *