Hành vi đánh vợ có bị xử lý theo pháp luật không? Vợ muốn ly hôn nhưng chồng không đồng ý thì có được ly hôn không? Cùng tham khảo bài viết sau.
Mục lục bài viết
Đánh vợ có vi phạm pháp luật không không?
căn cứ theo quy định tại khoản 1, điều 2, Luật phòng chống bạo lực gia đình về hành vi đánh vợ, bạo lực gia đình:
“Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình
1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm.”
Như vậy, hành vi đánh vợ là đang vi phạm pháp luật, cụ thể theo điểm a khoản 1 Điều 2 Luật phòng chống bạo lực gia đình.
Vậy nạn nhân của bạo lực gia đình (Thông thường là người phụ nữ trong gia đình) có quyền và nghĩa vụ như thế nào theo Luật phòng chống bạo lựa gia đình.
“Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình
1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.”
Mức xử phạt đối với người có hành vi bạo lực gia đình (đánh vợ) theo điều 49, Nghị định 167/2013/NĐ-CP, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, tuỳ vào mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt như sau:
“Điều 49. Hành vi xâm hại sức khoẻ thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nận nhân điều trị chấn trhương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nận nhân từ chối;
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”
=> Người vợ có quyền gửi đơn tố cáo tới cơ quan công an cấp quận/huyện hoặc UBND xã/phường để được bảo vệ và có chế tài xử phạt đối với hành vi đánh vợ của người chồng. Khi nộp đơn kèm theo các bằng chứng chứng minh chồng có hành vi bạo lực gia đình.
Vợ ly hôn chồng bạo lực như thế nào?
Vợ chồng sống với nhau, không thể tránh khỏi những cãi vả, bất đồng quan điểm, dẫn đến không thể kìm chế mà sử dụng bạo lực, đánh vợ. Vậy khi bị chồng đánh đập thì ly hôn như thế nào?
Thuận tình ly hôn (Hai vợ chồng đồng ý ly hôn)
Ly hôn thuận tình là khi hai vợ chồng chung sống với nhau xảy ra nhiều mâu thuẫn không thể giải quyết được, không thể chung sống với nhau được nữa, mong muốn được giải thoát cho nhau và đi đến quyết định ly hôn, trong đó thỏa thuận được với nhau các vấn đề về tài sản và quyền nuôi con.
Căn cứ theo điều 55, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn thuận tình như sau:
“Điều 55. Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
Như vậy: Khi hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Vậy Tòa án có thể sẽ giải quyết ly hôn khi hai vợ chồng tự thỏa thuận ly hôn.
Đơn phương ly hôn (Một bên muốn ly hôn)
Yêu cầu ly hôn khi một bên còn lại không đồng ý ly hôn, được gọi là đơn phương ly hôn
Và Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Khi bị chồng đánh đập và không thể tiếp tục cuộc hôn nhân thì vợ có thể nộp đơn xin ly hôn ở Tòa án có thẩm quyền.
Xin mời xem thêm…
Phá thai bị xử lý như thế nào?
Sống chung như vợ chồng có nghĩa vụ trả nợ thay hay không?
Quyền bình đẳng trong gia đình là gì?
Vợ chồng có bắt buộc phải sống chung không?
Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai… tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN


THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com