Kết hôn hay đăng ký kết hôn là một thủ tục không thể thiếu khi nam, nữ muốn trở thành vợ chồng hợp pháp. Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không?
Mục lục bài viết
Đăng ký kết hôn thế nào cho hợp pháp?
– Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và pháp luật về hộ tịch.
– Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
– Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
(Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không?
Theo quy định về việc kết hôn với người nước ngoài của Đảng viên tại Quy định số 102-QĐ/TW về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm, những trường hợp mà Đảng viên vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài được quy định như sau:
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ, thường trực cấp ủy quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của con dấu (hoặc con rể) và cha, mẹ ruột của họ.
b) Biết nhưng để con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.
2. Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt.
b) Bản thân biết mà không có biện pháp ngăn chặn việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng và Nhà nước.
c) Có hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm vụ lợi.
d) Môi giới kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài trái quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Trường hợp vi phạm đã bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước.
c) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện.
d) Cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Theo những gì đã trình bày ở trên thì hiện chưa hề có một quy định cụ thể nào về việc cấm Đảng viên kết hôn với người nước ngoài.
Đồng thời, về vấn đề kết hôn với người nước ngoài, một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình được nêu tại Điều 2 Luật này gồm: Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng; hôn nhân giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ
Như vậy, tại Điều lệ Đảng và các văn bản hướng dẫn không có quy định nào cấm Đảng viên không được kết hôn với người nước ngoài. Do đó, nếu đủ các điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình thì Đảng viên được kết hôn với người nước ngoài. Tuy nhiên, vẫn phải lưu ý rằng, khi muốn kết hôn với người nước ngoài thì phải báo cáo với chi bộ, thường trực cấp ủy quản lý mình đặc biệt là khi muốn đi định cư nước ngoài hoặc thôi quốc tịch Việt Nam để theo quốc tịch của chồng/vợ là người nước ngoài.
>>> Xem thêm
Trình tự thẩm tra lý lịch khi kết hôn với công an?
Thời gian thẩm tra để kết hôn với công an là bao lâu?
Công chức nhà nước có được kết hôn với người nước ngoài?
Xé giấy đăng ký kết hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng không?
Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai… tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com