Công ty TNHH MTV hay doanh nghiệp tư nhân khác nhau thế nào?

Trong các loại hình doanh nghiệp thì công ty TNHH MTV có nhiều điểm tương đồng nhất với doanh nghiệp tư nhân. Việc nên thành lập công ty TNHH hay doanh nghiệp tư nhân phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Bởi vì mỗi doanh nghiệp sẽ có các ưu điểm và nhược điểm riêng.

Vậy Công ty TNHH MTV hay doanh nghiệp tư nhân khác nhau thế nào? hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Công ty TNHH MTV hay doanh nghiệp tư nhân khác nhau thế nào - tư vấn hỗ trợ pháp lý nhanh

Cơ sở pháp lý

  • Luật DN 2020 số: 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020;
  • Nghị định 47/2021/NĐ-CP ngày 01/04/2021 Hướng dẫn Luật DN 2020;
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký DN ngày 04 tháng 01 năm 2021.

Xem thêm: TÓM TẮT NHỮNG QUY ĐỊNH TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP 2020

Công ty TNHH MTV hay doanh nghiệp tư nhân khác nhau thế nào?

Ngoài những điểm giống nhau thì công ty TNHH 1 thành viên , 2 thành viên và doanh nghiệp tư nhân cũng có nhiều sự khác nhau cơ bản, cụ thể như sau:

Tiêu chí

Công ty TNHH 1 thành viên

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Doanh nghiệp tư nhân
Chủ sở hữuCá nhân, tổ chức.Cá nhân, tổ chức.Là cá nhân, không phải là chủ hộ kinh doanh hay thành viên công ty hợp danh.
Trách nhiệm tài sảnChủ sở hữu sẽ chịu trách nhiệm cho các khoản nợ và các nghĩa vụ về tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi mức vốn điều lệ của công ty. (Hữu hạng)Chủ sở hữu sẽ chịu trách nhiệm cho các khoản nợ và các nghĩa vụ về tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi mức vốn điều lệ của công tyChủ DNTN sẽ chịu trách nhiệm về tài sản của mình trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. (vô hạng)
Góp vốnVốn điều lệ của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tài sản mà chủ sở hữu góp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày có Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Công Ty.Chủ sở hữu công ty cần phải chuyển quyền sở hữu các tài sản góp vốn trong công ty.Tổng số vốn do các thành viên tham gia vào công ty tnhh 2 thành viên góp hoặc cam kết sẽ góp trong một thời hạn nhất định và được mọi người cùng công nhận ghi vào điều lệ công tyVốn đầu tư do chủ doanh nghiệp tự đăng ký.Tài sản sử dụng vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân không cần phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho công ty.

 

Thay đổi vốn điều lệ

* Giảm vốn điều lệ trong tường hợp sau đây:

– Hoàn trả một phần vốn được góp vào vốn điều lệ của doanh nghiệp nếu đã đi vào hoạt động kinh doanh trong hơn 2 năm kể từ ngày đăng ký công ty và phải bảo đảm trả đủ các khoản nợ và nghĩa vụ về tài sản khác sau khi hoàn trả cho chủ sở hữu.

– Chủ sở hữu không thanh toán vốn điều lệ đầy đủ và đúng hạn.

*  Tăng vốn điều lệ trong các trường hợp dưới đây:

Chủ sở hữu công ty muốn đầu tư thêm và huy động thêm vốn góp của người khác.

Tăng vốn điều lệ bằng cách huy động thêm vốn từ những người khác thì cần phải chuyển đổi lại loại hình doanh nghiệp.

Giảm vốn điều lệ:_Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn

_Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên

_Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty

Tăng vốn điều lệ:

_ Tăng vốn góp của các thành viên

_Tăng vốn góp do tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền được tăng hoặc giảm vốn của mình vào các hoạt động kinh doanh.Trường hợp giảm vốn so với số vốnđã đăng ký thì chủ doanh nghiệp chỉ được giảm vốn sau khi đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh.

 

Quyền phát hành trái phiếuCó thể phát hành trái phiếu nhưng bị hạn chế quyền phát hành cổ phầnCó thể phát hành trái phiếu nhưng bị hạn chế quyền phát hành cổ phầnKhông có quyền phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Tư cách pháp lýCó tư cách pháp nhânCó tư cách pháp nhânKhông có tư cách pháp nhân
Cơ cấu tổ chức

Có thể lựa chọn 01 trong 02 mô hình:

– Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc và Kiểm soát viên hay giám đốc

– Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và Kiểm soát viên hay giám đốc

Có thể lựa chọn 01 trong 02 mô hình:

– Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc và Kiểm soát viên hay giám đốc

– Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và Kiểm soát viên hay giám đốc

Chủ sở hữu tự quản lý hay thuê người quản lý.
Hạn chế quyền góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệpKhông bị hạn chếKhông bị hạn chếDoanh nghiệp tư nhân không có quyền góp vốn, mua cổ phần hay phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn,  công ty cổ phần hay công ty hợp danh.

Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về Công ty TNHH MTV hay doanh nghiệp tư nhân khác nhau thế nào? Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn liên quan đến đăng ký thành lập DNgiải quyết tranh chấp nội bộhợp đồng kinh tế… xin vui lòng liên hệ  Pháp lý nhanh.

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0377.377.877 hoặc Fanpage: Phaplynhanh.vn

Xem thêm các bài viết liên quan: 

Công ty TNHH MTV hay doanh nghiệp tư nhân giống nhau thế nào?

Nên thành lập công ty TNHH MTV hay doanh nghiệp tư nhân?

Các trường hợp bị hạn chế quyền thành lập doanh nghiệp?

Tại sao sĩ quan không được quyền thành lập doanh nghiệp?

Sĩ quan quân đội cố tình góp vốn vào thành lập doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?

Sĩ quan thôi chức vụ bao lâu mới được thành lập doanh nghiệp?

Các lĩnh vực mà sĩ quan không được thành lập DN, điều hành doanh nghiệp sau khi thôi chức vụ là gì?

Sĩ quan góp vốn vào thành lập DN có được không?

Tại sao sĩ quan không được thành lập DN?

Hồ sơ đăng ký thành lập DN online gồm những gì?

Nhà đầu tư được đăng ký thành lập doanh nghiệp online theo hình thức nào?

Điều kiện để tài khoản đăng ký thành lập doanh nghiệp đã bị vô hiệu hóa được kích hoạt lại?

Để được cấp tài khoản đăng ký thành lập doanh nghiệp online cần những điều kiện gì?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *