Khi thành lập công ty cổ phần thì bắt buộc phải có cổ đông sáng lập. Cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần có ít nhất phải 03 cổ đông. Trong công ty cổ phần có nhiều loại cổ phần khác nhau, trong đó cổ đông sáng lập là người được nắm Cổ phần phổ thông.
Vậy Cổ đông sáng lập là gì? Phải sở hữu ít nhất bao nhiêu cổ phần? hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
- Luật DN 2020 số: 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020;
- Nghị định 47/2021/NĐ-CP ngày 01/04/2021 Hướng dẫn Luật DN 2020;
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký DN ngày 04 tháng 01 năm 2021.
Xem thêm: Công ty cổ phần.
Cổ đông sáng lập là gì? Phải sở hữu ít nhất bao nhiêu cổ phần?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất 01 cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
Đồng thời, Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP cũng quy định:
1.Cổ đông sáng lập quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Căn cứ các quy định trên, cổ đông sáng lập phải sở hữu ít nhất 01 cổ phần phổ thông.
Bên cạnh đó, điều kiện đi kèm theo là phải ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp.
Ngoài ra, Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 còn quy định thêm về cổ phần phổ thông của các cổ đông sáng lập như sau:
2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Điều này có nghĩa là cổ đông sáng lập không chỉ có quyền sở hữu cổ phần phổ thông mà còn có nghĩa vụ phải mua cổ phần phổ thông tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
Tóm lại, để trở thành một cổ đông sáng lập cần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Sở hữu ít nhất 01 cổ phần phổ thông;
- Ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký kinh doanh;
- Cùng với các cổ đông sáng lập khác đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về Cổ đông sáng lập là gì? Phải sở hữu ít nhất bao nhiêu cổ phần? Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn liên quan đến đăng ký thành lập DN, giải quyết tranh chấp nội bộ, hợp đồng kinh tế… xin vui lòng liên hệ Pháp lý nhanh.
Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0377.377.877 hoặc Fanpage: Phaplynhanh
Xem thêm các bài viết liên quan:
Cổ phần phổ thông đem lại lợi ích và rủi ro gì cho công ty cổ phần?
CP phổ thông là gì? Đặc điểm của CP phổ thông?
Cổ đông phổ thông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông có những quyền gì?
Cổ đông phổ thông sở hữu cổ phần phổ thông có quyền gì?
CP phổ thông công ty cổ phần có đặc điểm gì?
Cổ đông phổ thông công ty cổ phần có nghĩa vụ gì?
Cổ đông phổ thông công ty CP có những quyền đặc biệt nào?
Cổ đông phổ thông công ty cổ phần có những quyền cơ bản nào?

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com