Khi tiến hành hoạt động, một trong những vướng mắc của doanh nghiệp hiện nay thường gặp là quy định về việc thành lập công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Vậy Chưa lập công đoàn có bắt buộc phải ký thỏa ước lao động tập thể không? hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
- Luật DN 2020 số: 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020;
- Nghị định 47/2021/NĐ-CP ngày 01/04/2021 Hướng dẫn Luật DN 2020;
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký DN ngày 04 tháng 01 năm 2021.
Xem thêm: TÓM TẮT NHỮNG QUY ĐỊNH TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP 2020
Chưa lập công đoàn có bắt buộc phải ký thỏa ước lao động tập thể không?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 75 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 76 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Điều 75. Thỏa ước lao động tập thể
1. Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản.
Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác.
…
Điều 76. Lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể
1. Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, trước khi ký kết, dự thảo thỏa ước lao động tập thể đã được các bên đàm phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành.
2. Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Thỏa ước lao động tập thể ngành chỉ được ký kết khi có trên 50% tổng số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành.
Đối với thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng hoặc toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Chỉ những doanh nghiệp có trên 50% số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành mới tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp.
3. Thời gian, địa điểm và cách thức lấy ý kiến biểu quyết đối với dự thảo thỏa ước lao động tập thể do tổ chức đại diện người lao động quyết định nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tham gia thương lượng. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động lấy ý kiến biểu quyết về dự thảo thỏa ước.
4. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
Trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
5. Thỏa ước lao động tập thể phải được gửi cho mỗi bên ký kết và cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.
Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thì từng người sử dụng lao động và từng tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thỏa ước phải được nhận 01 bản.
6. Sau khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho người lao động của mình biết.
Kết luận
- Như vậy, thỏa ước lao động tập thể được ký kết dựa trên sự thỏa thuận và ký kết bằng văn bản khi có trên 50% người lao động trong doanh nghiệp, ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động biểu quyết tán thành.
- Thỏa ước lao động tập thể không bắt buộc.
- Khi các bên đạt được thỏa thuận thương lượng tập thể có trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành thì thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp được ký kết.
- Do đó, việc có công đoàn cơ sở hay không, không phải là điều kiện để ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về Chưa lập công đoàn có bắt buộc phải ký thỏa ước lao động tập thể không? Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn liên quan đến đăng ký thành lập DN, giải quyết tranh chấp nội bộ, hợp đồng kinh tế… xin vui lòng liên hệ Pháp lý nhanh.
Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0377.377.877 hoặc Fanpage: Phaplynhanh.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:
Thành lập công đoàn cơ sở khi nào doanh nghiệp cần thực hiện?
Không thành lập công đoàn có phải đóng kinh phí công đoàn không?
Người lao động không muốn thành lập công đoàn xử lý thế nào?
Doanh nghiệp dưới 30 lao động có phải thành lập công đoàn?
Doanh nghiệp có bắt buộc thành lập công đoàn không?
Những lưu ý khi doanh nghiệp không góp đủ vốn thành lập doanh nghiệp?
Khi góp vốn thành lập doanh nghiệp những đối tượng không được quyền góp vốn?
Góp vốn thành lập doanh nghiệp trong thời hạn bao lâu?
Góp vốn thành lập doanh nghiệp cần những thủ tục nào?
Góp vốn thành lập doanh nghiệp và những quy định chung?
Góp vốn thành lập doanh nghiệp cần những điều kiện gì?
Đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp nào?
Đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp nơi nào thực hiện?
Đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp thì Phí, lệ phí bao nhiêu?
Trong bố cáo thành lập doanh nghiệp bao gồm những nội dung gì?

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com