Quyền đối với tài sản chung của vợ chồng? Nếu chồng tự ý bán nhà đất mà không hỏi ý kiến của vợ thì có bị xử phạt không? Chồng tự ý bán đất, vợ có đòi lại được không? Tất cả sẽ được giải đáp qua bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
Quyền đối với tài sản chung của vợ chồng?
Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình khẳng định: Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
Bên cạnh đó, với nhà ở là tài sản chung vợ chồng và là nơi ở duy nhất của vợ chồng thì Điều 31 Luật Hôn nhân và Gia đình cũng khẳng định, khi vợ chồng thực hiện các giao dịch (mua bán, tặng cho…) thì phải có sự thoả thuận của cả hai người.
Do đó, tài sản chung vợ chồng như nhà, đất, tiền tiết kiệm… của vợ chồng đều thuộc quyền sở hữu của cả hai vợ chồng dù cho một trong hai bên chỉ làm công việc nội trợ tại nhà mà không tham gia lao động ngoài xã hội. Khi muốn mua bán nhà, đất là tài sản chung thì bắt buộc phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Điều này cũng có nghĩa là, chồng không được phép tự ý bán đất là tài sản chung vợ chồng mà không có sự đồng ý của người vợ.
Lưu ý: Đối với tài sản chung là nhà, đất, khi muốn mua bán phải có sự thoả thuận bằng văn bản của vợ chồng theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Nếu chồng tự ý bán nhà đất mà không hỏi ý kiến của vợ thì có bị xử phạt không?
Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có chế tài xử lý về việc chồng tự ý bán nhà đất là tài sản chung của vợ chồng
Tuy nhiên, nếu chồng tự ý bán nhà, đất là tài sản chung của vợ chồng mà không được sự đồng ý và không có văn bản thỏa thỏa thuận về việc này thì người vợ có thể khởi kiện ra Tòa án dân sự yêu cầu giao dịch mua bán này vô hiệu do bị lừa dối theo quy định tại Điều 127 Bộ luật dân sự 2015 về giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
Tại Khoản 2 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định về việc mua bán bất động sản; động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình mà không có sự thỏa thuân bằng văn bản giữa hai vợ chồng thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.
Ngoài ra, một trường hợp cần lưu ý thường diễn ra trên thực tế là sổ đỏ nhà đất đứng tên cả hai vợ chồng, người chồng vì mục đích muốn bán mà thuê/mượn người khác giả mạo là vợ và làm giả giấy tờ để ký bán thì có thể bị xử lý hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Chồng tự ý bán đất, vợ có đòi lại được không?
Mặc dù không có quy định về việc phạt chồng tự ý bán đất nhưng nếu chồng tự ý bán tài sản chung mà không có thoả thuận hoặc được sự đồng ý của vợ thì người vợ có thể kiện ra Toà để đòi lại đất bởi việc bán đất trong trường hợp này sẽ bị vô hiệu do bị lừa dối theo quy định tại Điều 127 Bộ luật Dân sự. Khi đó, các bên sẽ trả lại cho nhau những gì đã nhận, khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản.
Thủ tục khởi kiện khi chồng tự ý bán đất được thực hiện như sau:
Chuẩn bị giấy tờ
– Đơn khởi kiện. Trong đơn này, người vợ cần phải trình bày được các ý sau đây:
+ Tài sản người chồng bán là tài sản chung vợ chồng.
+ Chồng bán đất không có sự đồng ý của vợ.
+ Người chồng cố ý che giấu việc đây là tài sản chung của vợ chồng và một mình chồng không thể tự ý bán tài sản này được với người mua khiến người mua thực hiện việc mua bán đất này.
– Giấy tờ nhân thân của vợ, chồng: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn, sổ hộ khẩu, đăng ký kết hôn.
– Giấy tờ về thửa đất đã bị chồng tự ý bán: Sổ đỏ. Nếu được có thể cung cấp thêm hợp đồng mua bán giữa chồng và bên mua (nếu có)…
Khởi kiện tại đâu?
Theo khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Toà án nơi người chồng (người bị kiện) cư trú, làm việc là cơ quan có thẩm quyền giải quyết trường hợp này.
Người vợ có thể gửi đơn khởi kiện đến Toà án có thẩm quyền thông qua ba hình thức: Nộp trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc gửi online qua Cổng thông tin điện tử của Toà án nếu Toà án nơi tiếp nhận đã có.
Thời gian giải quyết
Thời gian chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Nếu trường hợp phức tạp hoặc bất khả kháng thì có thể gia hạn không quá 02 tháng.
Xin mời xem thêm…
Có được chuyển Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thành tài sản riêng?
Những giao dịch tài sản chung không cần sự đồng ý của vợ hoặc chồng?
Chồng tự ý bán tài sản chung của 2 vợ chồng thì vợ có thể kiện đòi lại được không?
Giao dịch liên quan đến nhà ở là nơi ở duy nhất của vợ chồng?
Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai… tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN


THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com